Danh mục

Phương pháp sơ cấp - Ngừng tuần hoàn, hô hấp

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.78 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu phương pháp sơ cấp - ngừng tuần hoàn, hô hấp, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp sơ cấp - Ngừng tuần hoàn, hô hấp Phương pháp sơ cấp Ngừng tuần hoàn, hô hấpNguyên nhân:- Tai nạn- Biến chứng bất ngờ của một bệnhTriệu chứngNgừng tuần hoàn: thường báo hiệu trên máy chiếu điện tâm đồ hoặc biểu hiện lâmsàng: bất tỉnh, có khi co giật; xanh tái toàn thân, da lạnh; mất mạch bẹn và mạchcảnh; không đo được huyết áp; ngừng thở đột ngột hoặc từ từ. Khi có dấu hiệuđồng tử 2 bên giãn là triệu chứng tổn thương não nặng nề.Xử trí:Yêu cầu:- Bảo đảm tuần hoàn não- Bảo đảm tiếp oxy có hiệu quả- Chống nhiễm toan- Phải cấp cứu bệnh nhân ngay tại chỗ không chậm trễ một giây phút nào.- Phải cấp cứu liên tục, không gián đoạn.Nguyên tắc hồi sinh nội khoa là : Khẩn trương, bình tĩnh, kiên nhẫn. Hồi sinhtrong hai giờ không có kết quả mới nên thôi.Xoa bóp tim:- Đặt bệnh nhân nằm ngửa trên một nền cứng, đầu thấp, chân gác cao.- Quỳ bên phải bệnh nhân, đặt lòng bàn tay trái ở 1/3 dưới xương ức bệnh nhân,Phương pháp sơ cấpkhông ấn lên xương sườn, lòng bàn tay phải đặt trên bàn tay trái. Dùng sức mạnhcủa 2 tay và cơ thể ấn mạnh, nhịp nhàng 60 lần/phút. Lực ấn phải đủ cho xương ứcvà lồng ngực bệnh nhân xẹp xuống khoảng 4cm nhưng không quá nặng tùy theothể trạng bệnh nhân gầy hoặc béo, lồng ngực to hay nhỏ, chắc hay mềm mà xácđịnh lực ấn.Dấu hiệu xoa bóp có hiệu quả:- Mỗi lần ấn, sờ thấy mạch bẹn đập.- Huyết áp động mạch: 70-100mmHg.- Đồng tử không giãn to do não thiếu máu.- Sắc mặt bệnh nhân hồng hơn.Chống chỉ định xoa bóp tim khi bệnh nhân bị vết th ương ở lồng ngực, ứ máu, chảymáu màng ngoài tim, màng phổi, khí thũng phổi.Biến chứng của xoa bóp tim:- Gẫy xương ức, vỡ gan, vỡ lách, chảy máu màng ngoài tim, màng phổi... rất ítgặp.- Gẫy xương sườn thường gặp hơn nhưng cần cố tránh.- Tràn khí màng phổi có thể xảy ra nếu đồng thời vừa ấn tim vừa thổi ngạt rấtmạnh.Thổi ngạt- Quỳ bên trái, gần đầu bệnh nhân.- Chuẩn bị bệnh nhân: đường khí đạo của bệnh nhân phải thông suốt: lau sạchmồm họng, lấy hết dị vật, rǎng giả, thức ǎn, đờm rãi...; cổ ưỡn tối đa, độn gối dướicổ bệnh nhân, kéo mạnh hàm dưới ra phía trước và lên trên cho lưỡi không tụt raPhương pháp sơ cấpsau bịt khí quản.- Tiến hành thổi ngạt:Bóp mũi bệnh nhân bằng ngón cái và ngón trỏ.Đặt 1 lớp gạc mỏng ở miệng bệnh nhân được giữ cho há to.Hít vào thật sâu, áp mồm vào mồm bệnh nhân thổi mạnh và dài hơi, làm sao cholồng ngực bệnh nhân nở rộng ra, mỗi phút thổi 15 lần, khi thổi thì người ấn timngừng ấn (4 lần ấn tim, 1 lần thổi ngạt).Thỉnh thoảng lau đờm rãi cho đường hô hấp luôn được lưu thông.Nếu người cấp cứu chỉ có một mình thì vừa xoa bóp tim vừa thổi ngạt, cứ 15 lầnấn tim thì 2 lần thổi ngạt liền, mạnh và sâu.Nếu bệnh nhân nôn, co giật hoặc cứng hàm thì có thể thổi vào mũi, ở trẻ nhỏ cóthể thổi cả vào mũi lẫn mồm.

Tài liệu được xem nhiều: