Theo Đông y, Đào tính ấm, vị ngọt chua, đi vào kinh tâm, can phế và đại trường, có công hiệu bổ khó sinh tân, dưỡng huyết hoạt huyết, tư bổ cường thân, dưỡng nhan làm đẹp.Quả đào Đào - Prunus persica Stokes (Amygdalus persica L.), thuộc họ hoa hồng (Rosaceae). Tên khác: mật đào, đào thật, mao đào, bạch đào, hồng đào. Đào dinh dưỡng phong phú, chứaprotid, lipid, glucid, chất xơ, vitamin và các nguyên tố vi lượng. Tác dụng thực dưỡng Ngừa thiếu máu, thúc đẩy tạo máu: trong thịt quả đào chứa nhiều sắt, chỉ đứng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quả đào dưỡng huyết, làm đẹp Quả đào dưỡng huyết, làm đẹpTheo Đông y, Đào tính ấm, vị ngọt chua, đivào kinh tâm, can phế và đại trường, có cônghiệu bổ khó sinh tân, dưỡng huyết hoạthuyết, tư bổ cường thân, dưỡng nhan làmđẹp. Quả đàoĐào - Prunus persica Stokes (Amygdaluspersica L.), thuộc họ hoa hồng (Rosaceae). Tênkhác: mật đào, đào thật, mao đào, bạch đào,hồng đào. Đào dinh dưỡng phong phú, chứaprotid, lipid, glucid, chất xơ, vitamin và cácnguyên tố vi lượng.Tác dụng thực dưỡngNgừa thiếu máu, thúc đẩy tạo máu: trong thịtquả đào chứa nhiều sắt, chỉ đứng sau quả anhđào. Do chất sắt tham gia tạo máu trong cơ thể,cho nên ăn đào giúp thúc đẩy khả năng tái sinhhemoglobin, theo đó phòng ngừa thiếu máu dothiếu sắt.Chống đông máu: nghiên cứu dược lý cho thấy,chất chiết từ đào nhân (nhân hạt đào) ức chế kếttập tiểu cầu, do vậy có tác dụng chống đôngmáu rất tốt và tác dụng tan máu yếu.Chống xơ gan, lợi mật: chất chiết từ đào làmgiãn tĩnh mạch cửa, thúc đẩy gan tuần hoàn máuvà nâng cao hoạt tính collagenase mô gan, cũngnhư thúc đẩy chuyển hóa collagenase trong gan,có tác dụng điều trị tốt đối với chai gan, xơ gan.Còn làm cho các hồng cầu tuần hoàn trong gantăng tốc, thúc đẩy bài tiết dịch mật.Trị ho bình suyễn: trong đào có chứaamygdalin, emulsin, sau khi thủy phân có tácdụng trấn tĩnh trên cơ quan hô hấp, giúp trị hobình suyễn.Phòng chống ung thư: sản phẩm thủy phân củaamygdalin chứa trong đào là hydrocyanic acidvà benzoic aldehyde có tác dụng phá hỏng đốivới tế bào ung thư.Lợi tiểu thông lâm, thoái hoàng tiêu thũng:trong hoa đào (hoa đào nhân) có chứa phenols,có tác dụng lợi tiểu, trừ thủy khí, tiêu thũng,chữa hoàng đản.Món ăn - bài thuốcĐào khô tẩm mật: đào tươi 30 quả, mật ong80ml, đường trắng 10g. Đào rửa sạch, bổ làmđôi, bỏ hột phơi khô. Đào phơi khô chứa trongthố sành, rưới lên mật ong, đường trắng, đậy kíncho vào nồi, dùng lửa vừa chưng cách thủy 2giờ. Sau khi để nguội, chứa trong keo thủy tinhsử dụng dần. Sau mỗi bữa ăn dùng đào khô 1 - 2lát, nước cốt nửa muỗng, uống với nước ấm.Đào khô có tác dụng ích phế dưỡng tâm, sinhtân hoạt huyết, trợ giúp tiêu hóa. Người bệnhtim, phổi dùng bồi bổ rất tốt.Đào lát chiên giòn: đào 750g, trứng gà 5 quả,bột mì, đường trắng, sữa bò mỗi thứ vừa đủ, bộtthơm một ít, dầu ăn 0,5 lít. Đào rửa sạch, gọt vỏbỏ hột, thái lát, cho vào chén, ướp với đườngtrắng. Trứng gà đập ra, tách biệt lòng đỏ, lòngtrắng; sữa bò, lòng đỏ, bột mì, bột thơm, đườngtrắng cùng cho vào thau, thêm nước vừa đủ,quết thành dạng hồ. Lòng trắng trứng đánh lênbọt đổ vào hồ bột, trộn đều. Bắc chảo lên bếp,đổ dầu ăn cho nóng, nhúng đào vào trong hồbột, rồi chiên với dầu, chiên chín đến ngả vàng,gắp vào khay, sẵn nóng rắc thêm đường thì hoàntất. Món ăn có công hiệu dưỡng vị sinh tân, tưâm nhuận táo, thích hợp dùng cho các chứng vịâm bất túc, miệng khô, phế táo ho khạc, đauhọng khan tiếng, táo bón và hư suy…Đào nhân trộn mè: đào nhân 0,5 kg, mè 0,5 kg,đường trắng 0,5 kg, mật ong 0,5 lít. Đào nhânbỏ vỏ giã nhuyễn, mè xay nhuyễn, thêm đườngtrắng và mật ong trộn đều. Mỗi sáng và tối dùng1 muỗng. Món ngọt này công hiệu khử ứ, cảithiện chức năng gan, là thức ăn hỗ trợ điều trịcho người bệnh viêm gan mạn tính.Chè đào nhân: đào nhân 15g, gạo 50g, đườngtrắng vừa đủ. Đào nhân giã nhuyễn, thêm nướcmài, lấy nước cốt, bỏ bã, cùng gạo ninh thànhchè, nêm đường trắng. Món chè công hiệu hoạthuyết khu ứ, tiêu thũng giảm đau. Thích hợpdùng cho các chứng phụ nữ bế kinh, ứ huyếtsưng đau, đau tức ngực sườn, tăng huyết áp,bệnh tim mạch…