Quả lựu ngừa ung thư vú Cây lựu còn có tên: thạch lựu, thừu lựu. Tên khoa học: Punica Gracinatum L. Họ lựu Punicaceae. Ở Việt Nam, cây lựu được trồng nhiều để lấy quả ăn, làm thuốc và làm cảnh. Cả cây lựu đều làm thuốc chữa bệnh. Từ xưa quả lựu được ca tụng về cả 2 phương diện dinh dưỡng và trị liệu. Thành phần hóa học: dịch quả chứa acid citric, ac.malie, các đường glucoza, fructoza, mantoza…Vỏ quả và vỏ rễ chứa nhiều tanin, granatin, hoạt chất peletierin, izopeletierin, ac.betulic, ac.usolic và iso quercetin. Nước ép...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quả lựu - Vị thuốc đa năng Quả lựu - Vị thuốc đa năng Quả lựu ngừa ung thư vúCây lựu còn có tên: thạch lựu, thừu lựu. Tênkhoa học: Punica Gracinatum L. Họ lựuPunicaceae. Ở Việt Nam, cây lựu được trồngnhiều để lấy quả ăn, làm thuốc và làm cảnh. Cảcây lựu đều làm thuốc chữa bệnh. Từ xưa quảlựu được ca tụng về cả 2 phương diện dinhdưỡng và trị liệu. Thành phần hóa học: dịch quảchứa acid citric, ac.malie, các đường glucoza,fructoza, mantoza…Vỏ quả và vỏ rễ chứa nhiềutanin, granatin, hoạt chất peletierin,izopeletierin, ac.betulic, ac.usolic và isoquercetin. Nước ép lựu là nguồn kali, vitamin Cvà các chất chống ôxy hoá quý. Theo Đông y vỏquả vị chua, chát, tính ấm, chỉ tả, chỉ huyết, khửtrùng. Vỏ thân, vỏ rễ vị đắng chát, tính ấm, sáttrùng. Vỏ thân rễ dùng tẩy sán.Một số cách dùng quả lựu chữa bệnh:- Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở ngườigià: quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóc lấy hạt ănvào buổi tối trước khi đi ngủ.- Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinhtrùng đường ruột dùng nước ép hạt lựu thêmđường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kémnhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu.- Phòng chữa cam tích ở trẻ em(thực tích, thực trệ, tiêu chảy…): lấy quả lựumuối nấu cháo cho trẻ ăn.Quả lựu muối làm như sau: hái quả lựu chín tốtnhất là những quả chín nứt vỏ, cho vào thố (vại,lọ…), rắc muối, đậy kín đem phơi nắng, mỗingày trở vài lần. Một thời gian vỏ lựu mềm,nước từ trong quả lựu thoát ra ngoài hoà lẫnnước muối. Tiếp tục làm như vậy cho đến khikhô nước thì lấy lựu ra cất vào hũ. Cất càng lâucông hiệu càng cao.- Thanh thử, giải nhiệt, ngừa ra nhiều mồ hôivào mùa hè - nấu canh cho một số hạt lựu tươi.Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụnữ và giúp trẻ em tiêu hoá tốt.- Thực tích (do ăn nhiều thịt) khó tiêu, trĩ và ramáu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt quá nhiều:dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.- Viêm loét trong miệng: lựu tươi 1-2 quả, lấyhạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồi lọc lấy nướcđể nguội ngậm nhiều lần trong ngày.- Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy: lựu 2-3quả bỏ vỏ lấy cùi với một bát rưỡi nước sắc lấynửa bát rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3lần trong ngày.- Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài: ruột quảlựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12g với nướccơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắcvới mấy hạt muối để uống.- Sâu răng: vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặcngậm nghiêng về phía răng sâu.- Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi: bóc lấy hạtcủa 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹ nuốt nước.- Trĩ loét chảy máu: vỏ quả lựu 50 - 100g sắclấy nước xông rửa hậu môn.- Nước ngâm rửa khi bị đới hạ, khí hư: vỏ quảlựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nước ngâm rửa.- Ghẻ ngứa: vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lênchỗ tổn thương - có thể ngâm vào rượu hoặc cồnđể dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.Kiêng kỵ: - Lựu và bưởi chùm có tương tác vớimột số thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp(nitatin). Do đó nếu dùng phải thận trọng và cầntham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên khoa.- Không dùng lựu cùng củ cải