Quản lý Tài sản cố định: dễ nảy sinh bất cập
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.15 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay một lúc có 2 quy định về chế độ quản lý TSCĐ vốn nhà nước (tạm gọi tắt là TSCĐ nhà nước) và TSCĐ của DN khác nói chung: Một là Thông tư số 33/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DN khác; hai là Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý Tài sản cố định: dễ nảy sinh bất cập Quản lý Tài sản cố định: dễ nảy sinh bất cập Hiện nay một lúc có 2 quy định về chế độ quản lý TSCĐ vốn nhà nước (tạm gọi tắt là TSCĐ nhà nước) và TSCĐ của DN khác nói chung: Một là Thông tư số 33/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DN khác; hai là Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Áp dụng hai quy định trên nảy sinh những vấn đề sau: Thứ nhất, nếu TSCĐ của DN khác (ngoài nhà nước) chỉ có thể được trích khấu hao và tính vào chi phí trong kỳ khi trực tiếp tham gia vào sản xuât kinh doanh thì tất cả TSCĐ nhà nước đều phải được tính trích khấu hao. Trong đó khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác (Mục 1, Phần B, Chương II, Thông tư 33/2005/TT-BTC). Nếu là TSCĐ của DN 100% vốn nhà nước thì đã rõ, vấn đề là nếu TSCĐ nhà nước đầu tư vào DN khác thì việc quản lý cũng như cách hạch toán phức tạp hơn bởi đòi hỏi phải có sự phân biệt giữa các loại tài sản khác nhau tại DN. Trong thực tế điều này dễ gây tâm lý không bình đẳng giữa việc quản lý tài sản có mặt tại các DN. Thứ hai, TSCĐ trong các DN khác phải chịu mức khống chế về tỷ lệ khấu hao nhanh là không quá 2 lần so với mức khấu hao bình thường nếu áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Trong khi đó TSCĐ nhà nước thì không khống chế về mức khấu hao tối đa. Với quy định này, trong những trường hợp nhất định, DN các thành phần khác sẽ thiếu bình đẳng so với DNNN. Ngoài ra, các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ, cần thống nhất trong cách hiểu và hạch toán. Khoản 1.1 Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì: Tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau: TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh. TSCĐ phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành. Mặt khác theo Điều 33, Quy chế quản lý tài chính của Cty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DN khác theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP thì Chi phí hoạt động kinh doanh của Cty là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác. Chi phí sản xuất kinh doanh trong đó bao gồm khoản khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và chi phí khác... Như vậy, có thể thấy toàn bộ khấu hao TSCĐ nhà nước đều là chi phí hoạt động kinh doanh của DN. Những phân tích trên cho thấy sự khác nhau giữa các qui định về chi phí theo Luật thuế TNDN và chi phí theo Quy chế quản lý tài sản nhà nước. Chính những điểm khác nhau trên dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về khoản chi phí hoạt động kinh doanh tại DN có tài sản nhà nước. điều này dễ nảy sinh so sánh không bình đẳng giữa các DN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý Tài sản cố định: dễ nảy sinh bất cập Quản lý Tài sản cố định: dễ nảy sinh bất cập Hiện nay một lúc có 2 quy định về chế độ quản lý TSCĐ vốn nhà nước (tạm gọi tắt là TSCĐ nhà nước) và TSCĐ của DN khác nói chung: Một là Thông tư số 33/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều tại quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DN khác; hai là Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Áp dụng hai quy định trên nảy sinh những vấn đề sau: Thứ nhất, nếu TSCĐ của DN khác (ngoài nhà nước) chỉ có thể được trích khấu hao và tính vào chi phí trong kỳ khi trực tiếp tham gia vào sản xuât kinh doanh thì tất cả TSCĐ nhà nước đều phải được tính trích khấu hao. Trong đó khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh; khấu hao tài sản cố định chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác (Mục 1, Phần B, Chương II, Thông tư 33/2005/TT-BTC). Nếu là TSCĐ của DN 100% vốn nhà nước thì đã rõ, vấn đề là nếu TSCĐ nhà nước đầu tư vào DN khác thì việc quản lý cũng như cách hạch toán phức tạp hơn bởi đòi hỏi phải có sự phân biệt giữa các loại tài sản khác nhau tại DN. Trong thực tế điều này dễ gây tâm lý không bình đẳng giữa việc quản lý tài sản có mặt tại các DN. Thứ hai, TSCĐ trong các DN khác phải chịu mức khống chế về tỷ lệ khấu hao nhanh là không quá 2 lần so với mức khấu hao bình thường nếu áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Trong khi đó TSCĐ nhà nước thì không khống chế về mức khấu hao tối đa. Với quy định này, trong những trường hợp nhất định, DN các thành phần khác sẽ thiếu bình đẳng so với DNNN. Ngoài ra, các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ, cần thống nhất trong cách hiểu và hạch toán. Khoản 1.1 Mục III, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì: Tài sản cố định được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau: TSCĐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh. TSCĐ phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành. Mặt khác theo Điều 33, Quy chế quản lý tài chính của Cty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào DN khác theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP thì Chi phí hoạt động kinh doanh của Cty là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác. Chi phí sản xuất kinh doanh trong đó bao gồm khoản khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và chi phí khác... Như vậy, có thể thấy toàn bộ khấu hao TSCĐ nhà nước đều là chi phí hoạt động kinh doanh của DN. Những phân tích trên cho thấy sự khác nhau giữa các qui định về chi phí theo Luật thuế TNDN và chi phí theo Quy chế quản lý tài sản nhà nước. Chính những điểm khác nhau trên dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về khoản chi phí hoạt động kinh doanh tại DN có tài sản nhà nước. điều này dễ nảy sinh so sánh không bình đẳng giữa các DN.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kĩ năng tài chính kiến thức tài chính kĩ năng kế toán kiến thức kiểm toán kĩ năng kiểm toánGợi ý tài liệu liên quan:
-
12 trang 55 0 0
-
5 trang 39 0 0
-
Ảnh hưởng của dân trí tài chính đến quản lý chi tiêu của sinh viên Việt Nam
17 trang 39 1 0 -
Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra
12 trang 39 0 0 -
Accounting glossary - dictionary_4
20 trang 28 0 0 -
Quản trị tài chính - GV: Lê Hồng Nhung
66 trang 27 0 0 -
Quan tâm gì khi đánh giá cổ phiếu thủy sản?
9 trang 26 0 0 -
5 trang 25 0 0
-
3 trang 25 0 0
-
5 trang 24 0 0
-
190 trang 23 0 0
-
5 trang 23 0 0
-
10 trang 22 0 0
-
6 trang 22 0 0
-
5 trang 21 0 0
-
6 trang 21 0 0
-
Accounting glossary - dictionary_2
20 trang 21 0 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiểu biết tài chính của người dân tỉnh Vĩnh Long
8 trang 20 0 0 -
39 trang 20 0 0
-
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH
21 trang 20 0 0