Danh mục

Quế Thanh

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 119.02 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công dụng: Vỏ và tinh dầu quế thanh được sử dụng làm thuốc và làm gia vị tương tự như với loài quế (Cinnamomum cassia). Trong dân gian thường dùng nhục quế ("quế thượng châu”, “quế thương biểu” và "quế hạ căn") mài với nước sôi để nguội uống chữa cảm lạnh, đau bụng, tiêu chảy... Cả Đông và Tây y đều coi quế là dược liệu có tác dụng kích thích và sát trùng mạnh. Hình thái: Cây gỗ thường xanh, cao 10-15(-20)m, vỏ thân màu nâu xám hay nâu sẫm, rất thơm. Cành non có dạng 4 cạnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quế Thanh Quế Thanh Công dụng: Vỏ và tinh dầu quế thanh được sử dụng làm thuốc và làm gia vịtương tự như với loài quế (Cinnamomum cassia). Trong dân gian thườngdùng nhục quế (quế thượng châu”, “quế thương biểu” và quế hạ căn) màivới nước sôi để nguội uống chữa cảm lạnh, đau bụng, tiêu chảy... Cả Đôngvà Tây y đều coi quế là dược liệu có tác dụng kích thích và sát trùng mạnh. Hình thái: Cây gỗ thường xanh, cao 10-15(-20)m, vỏ thân màu nâu xám haynâu sẫm, rất thơm. Cành non có dạng 4 cạnh theo lát cắt ngang, nhẵn. Lámọc gần như đối hoặc mọc cách; phiến hình bầu dục thuôn đến hình mácthuôn, đầu có mũi nhọn, mềm, gốc hình nêm kích thước (7-)10-12,5(-15)x(3-)4-5cm, màu xanh đậm; mặt dưới có phủ vẩy nhỏ, gân chính 3;cuống lá có rãnh, dài 1,2-1,5cm. Cụm hoa dạng chuỳ mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Hoa nhỏ, lưỡng tính,màu trắng hay trắng-vàng nhạt. Quả hình trứng, dài khoảng 1cm, khi chín cómàu đen hay tím, nhẵn, đài tồn tại. Mỗi quả 1 hạt. Phân bố: - Việt Nam: Gặp trong rừng Trường Sơn và được trồng rải rác ởThanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi. - Thế giới: Chưa có thông tin. Đặc điểm sinh học: Cây mọc trong rừng nhiệt đới lá rộng, ẩm trên dãy Trường Sơn, ở độcao trung bình, đôi khi có thể lên tới độ cao 2.000m. Cây ưa điều kiện nóng,ẩm; thường mọc ở các khu vực có tổng lượng mưa hàng năm cao (2.500-3.000mm), trên các loại đất feralit đỏ, vàng; đặc biệt là trên đất phong hoá từnham thạch núi lửa. Hệ rễ của cây phát triển nhanh, rễ trụ ăn sâu vào đất. Cây tái sinh chồikhỏe. Khi còn non chịu bóng, nhưng cây trưởng thành lại ưa sáng. Mùa hoaquả tháng 4-8. Riềng Ấm Công dụng: Trong dân gian, thân rễ riềng ấm được dùng làm thuốc kích thíchtiêu hóa, bồi bổ tỳ vị, trị kiết lỵ, tiêu chảy, tả, đầy bông, nôn mửa, chữa sốtrét và say rượu. Tại lndonesia lá riềng ấm được dùng để ủ tạo mùi thơm cho gạo. Cưdân một số địa phương ở Malaysia lấy lá non làm rau ăn hàng ngày. Lá vàthân giả được coi là nguồn nguyên liệu để sản xuất giấy, đặc biệt là với cácloại giấy truyền thống, lâu đời. Một số nước châu Âu đã trồng riềng ấm làmcây cảnh. Hình thái: Cây thảo, sinh chồi nhiều tạo thành khóm, cao 1-2m. Ống bẹ lá cólông rậm, ngắn, cuống lá dài khoảng 2-2,5cm; phiến lá hình mác thuôn, đầunhọn, mặt dưới thường có lông dày. Cụm hoa dài khoảng 20cm cong r ủxuống, mang 20-30 lá bắc uốn cong; mỗi lá bắc mang 2 hoa; những lá bắcnhỏ có màu trắng, phía chóp màu hồng; cánh môi nguyên hoặc chia thuỳ.Quả nang gần hình cầu, khi chín có màu vàng cam. Phân bố: - Việt Nam: Riềng ấm mọc rải rác tại các địa phương thuộc QuảngBình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh. - Thế giới: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Myanmar, Nhật Bản vàvùng Đông Bắc Ấn Độ. Hiện nay, Riềng ấm đã được trồng rải rác ở khắp vùng Đông Nam Ávà nhiều khu vực có khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới trên thế giới. Đặc điểm sinh học: Riềng ấm thích nghi với điều kiện ẩm, được che bóng và nhiệt độkhông khí không quá cao (tối thích khoảng 27-300C về ban ngày và 17-180Cvề ban đêm). Chúng mọc tự nhiên dưới tán các loại hình rừng thứ sinh, rừng trenứa, thảm cây bụi, ở thung lũng hoặc ven rìa rừng. Cây ưa đất tương đối tốt,nhiều mùn và sinh trưởng thuận lợi ở các khu vực có độ cao dưới 1.000m. Trong quá trình sinh trưởng, sinh khối thân rễ của cây tăng lên rấtnhanh và chỉ sau khi trồng độ 7-8 tháng đã có thể cho thu hoạch. M ùa hoaquả tháng 5-11.

Tài liệu được xem nhiều: