Quy trình nuôi cá kèo Phần 2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.68 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chọn giống Qua khảo sát thực tế thấy rằng, tỷ lệ sống của cá kèo phần lớn là do con giống quyết định. Sự sây xát trong quá trình đánh bắt và sự lẫn lộn với cá tạp là những nguyên nhân làm cho tỷ lệ sống của cá trong tháng đầu rất thấp. Để khắc phục hiện tượng trên, có hai cách để chọn con giống trong khi nuôi: Chọn con giống có kích thước lớn 1.7-2.5 cm để nuôi hoặc thực hiện quy trình ương cá để cho cá lớn cỡ 1.7-2.5 cm rồi mới thả. 5....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình nuôi cá kèo Phần 2Quy trình nuôi cá kèo - Phần 24. Chọn giốngQua khảo sát thực tế thấy rằng, tỷ lệ sống của cá kèo phầnlớn là do con giống quyết định. Sự sây xát trong quá trìnhđánh bắt và sự lẫn lộn với cá tạp là những nguyên nhân làmcho tỷ lệ sống của cá trong tháng đầu rất thấp. Để khắc phụchiện tượng trên, có hai cách để chọn con giống trong khinuôi: Chọn con giống có kích thước lớn 1.7-2.5 cm để nuôihoặc thực hiện quy trình ương cá để cho cá lớn cỡ 1.7-2.5 cmrồi mới thả.5. Mật độMật độ cá thả ương trong vèo dao động từ 500-1.000 con/m2.Cá bột trước khi thả phải được thuần và luyện với thời giantừ 15-30 phút, nhằm tạo điều kiện môi trường giữa trong baovận chuyển và ngoài ao nuôi được cân bằng, sau đó nhẹnhàng thả cá ra ao ương. Cần thiết, thời gian thả cá ương vàoao nên chọn lúc trời mát (7h30 - 9h giờ sáng hay 4h - 4h30chiều) là tốt nhất.Với cá giống có kích thước lớn hơn 1,7 cm, con giống cóchiều dài dao động từ 2-3 hay từ 3-5 cm/con (một số ngườinuôi mua cá giống lớn nhưng chi phí giống sẽ cao), thôngthường mật độ được nuôi có thể dao động từ 30-60 con/m2.Trong điều kiện hệ thống ao nuôi chuẩn bị tốt, việc cấp vàthoát nước được thực hiện chủ động dễ dàng, thức ăn đầy đủ,nông hộ có thể thả nuôi với mật độ dao động từ 80-100con/m2.6. Chăm sóc và quản lý hệ thống ao ươngThức ăn cho cá trong tháng đầuThức ăn cho giai đoạn ương ban đầu (10 ngày - 1 tháng tuổi)có hàm lượng protein dao động từ 28 - 32%. Khẩu phần ăndao động từ 8 - 30% trọng lượng thân/ngày, phân chia thànhcác giai đoạn cho ăn như sau.- Giai đoạn 10 ngày đầu: 20 - 30% trọng lượng thân/ngày.- Giai đoạn ngày thứ 11 - 20: 10 - 20% trọng lượngthân/ngày.- Giai đoạn ngày thứ 21 - 30: 8 - 10% trọng lượng thân/ngày.Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi và cho ăntheo tỷ lệ trên.Mỗi ngày cho cá ăn 2 - 4 lần. Định kỳ bón phân bổ sung 10 -12 ngày/lần, liều lượng dao động từ 10 - 20 kg phân hữucơ/100 m2 (phân heo sau khi ủ). Đối với phân vô cơ (DAP)liều lượng phân bón bổ sung có thể dao dộng từ 150 - 200gr/100 m2.Thức ăn cho cá trong các tháng tiếp theoTrong quá trình nuôi, bên cạnh lượng thức ăn tự nhiên nhưthực vật phiêu sinh, các loài rong tảo dạng sợi sống bám,mùn bã hữu cơ… thức ăn viên công nghiệp, thức ăn tự chếbiến từ cám thô và bột cá có hàm lượng đạm trong thức ăndao động từ 18 - 25% được sử dụng để cung cấp cho hệthống nuôi với khẩu phần ăn dao động bình quân trong quátrình nuôi từ 5 - 7%/trọng lượng cá nuôi/ngày, thời gian choăn ít nhất 2 lần/ngày vào buổi sáng (7 - 8 giờ) và lúc chiềumát (16 - 17 giờ).Trong trường hợp người nuôi sử dụng viên thức ăn côngnghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cá kèo ở giaiđoạn nuôi tăng trưởng thương phẩm, bên cạnh thức ăn cũngphải đảm bảo hàm lượng đạm dao động từ 18 - 25% thìngười nuôi rất cần lưu ý đến kích cỡ viên thức ăn sao cho vừavới kích thước miệng của cá kèo nhằm giúp cá kèo sử dụngthức ăn viên với hiệu quả cao nhất.Bên cạnh đó, việc bón phân hữu cơ hay vô cơ bổ sung theochế độ định kỳ 10 - 12 ngày/lần, liều lượng 10 - 20 kg phânhữu cơ/100 m2 hay 150 - 200 gram/100 m2 (DAP) cũng phảiđược nghiêm túc thực hiện.7. Chất lượng nước trong aoĐịnh kỳ kiểm tra và quản lý một số chỉ tiêu về chất lượngnước:- Nhiệt độ từ 20-30 độ C- Độ mặn từ 20-30%o, tốt nhất là 10-25%o.- pH từ 7-9, tốt nhất 7-8,5- Oxy hòa tan > 4 mg/l, không dưới 2 mg/l- Màu nước: Màu xanh lục, xanh vỏ đậu.- Độ trong 20-30 cm- Nitrate (NO2-) < 1 mg/l- Ammonia NH3 < 0,2 mg/l- TP P-PO43- < 3 mg/l.8. Thu hoạch cá kèoĐến ngày thu hoạch, ta làm một cái lú (theo từ địa phương)gắn vào ống bọng, mở nắp bọng cho nước ra vào, cá kèo sẽtheo dòng nước mà vào lú, ta chỉ việc canh khoảng 2-3 giờ làgiở lú lên bắt cá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình nuôi cá kèo Phần 2Quy trình nuôi cá kèo - Phần 24. Chọn giốngQua khảo sát thực tế thấy rằng, tỷ lệ sống của cá kèo phầnlớn là do con giống quyết định. Sự sây xát trong quá trìnhđánh bắt và sự lẫn lộn với cá tạp là những nguyên nhân làmcho tỷ lệ sống của cá trong tháng đầu rất thấp. Để khắc phụchiện tượng trên, có hai cách để chọn con giống trong khinuôi: Chọn con giống có kích thước lớn 1.7-2.5 cm để nuôihoặc thực hiện quy trình ương cá để cho cá lớn cỡ 1.7-2.5 cmrồi mới thả.5. Mật độMật độ cá thả ương trong vèo dao động từ 500-1.000 con/m2.Cá bột trước khi thả phải được thuần và luyện với thời giantừ 15-30 phút, nhằm tạo điều kiện môi trường giữa trong baovận chuyển và ngoài ao nuôi được cân bằng, sau đó nhẹnhàng thả cá ra ao ương. Cần thiết, thời gian thả cá ương vàoao nên chọn lúc trời mát (7h30 - 9h giờ sáng hay 4h - 4h30chiều) là tốt nhất.Với cá giống có kích thước lớn hơn 1,7 cm, con giống cóchiều dài dao động từ 2-3 hay từ 3-5 cm/con (một số ngườinuôi mua cá giống lớn nhưng chi phí giống sẽ cao), thôngthường mật độ được nuôi có thể dao động từ 30-60 con/m2.Trong điều kiện hệ thống ao nuôi chuẩn bị tốt, việc cấp vàthoát nước được thực hiện chủ động dễ dàng, thức ăn đầy đủ,nông hộ có thể thả nuôi với mật độ dao động từ 80-100con/m2.6. Chăm sóc và quản lý hệ thống ao ươngThức ăn cho cá trong tháng đầuThức ăn cho giai đoạn ương ban đầu (10 ngày - 1 tháng tuổi)có hàm lượng protein dao động từ 28 - 32%. Khẩu phần ăndao động từ 8 - 30% trọng lượng thân/ngày, phân chia thànhcác giai đoạn cho ăn như sau.- Giai đoạn 10 ngày đầu: 20 - 30% trọng lượng thân/ngày.- Giai đoạn ngày thứ 11 - 20: 10 - 20% trọng lượngthân/ngày.- Giai đoạn ngày thứ 21 - 30: 8 - 10% trọng lượng thân/ngày.Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi và cho ăntheo tỷ lệ trên.Mỗi ngày cho cá ăn 2 - 4 lần. Định kỳ bón phân bổ sung 10 -12 ngày/lần, liều lượng dao động từ 10 - 20 kg phân hữucơ/100 m2 (phân heo sau khi ủ). Đối với phân vô cơ (DAP)liều lượng phân bón bổ sung có thể dao dộng từ 150 - 200gr/100 m2.Thức ăn cho cá trong các tháng tiếp theoTrong quá trình nuôi, bên cạnh lượng thức ăn tự nhiên nhưthực vật phiêu sinh, các loài rong tảo dạng sợi sống bám,mùn bã hữu cơ… thức ăn viên công nghiệp, thức ăn tự chếbiến từ cám thô và bột cá có hàm lượng đạm trong thức ăndao động từ 18 - 25% được sử dụng để cung cấp cho hệthống nuôi với khẩu phần ăn dao động bình quân trong quátrình nuôi từ 5 - 7%/trọng lượng cá nuôi/ngày, thời gian choăn ít nhất 2 lần/ngày vào buổi sáng (7 - 8 giờ) và lúc chiềumát (16 - 17 giờ).Trong trường hợp người nuôi sử dụng viên thức ăn côngnghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cá kèo ở giaiđoạn nuôi tăng trưởng thương phẩm, bên cạnh thức ăn cũngphải đảm bảo hàm lượng đạm dao động từ 18 - 25% thìngười nuôi rất cần lưu ý đến kích cỡ viên thức ăn sao cho vừavới kích thước miệng của cá kèo nhằm giúp cá kèo sử dụngthức ăn viên với hiệu quả cao nhất.Bên cạnh đó, việc bón phân hữu cơ hay vô cơ bổ sung theochế độ định kỳ 10 - 12 ngày/lần, liều lượng 10 - 20 kg phânhữu cơ/100 m2 hay 150 - 200 gram/100 m2 (DAP) cũng phảiđược nghiêm túc thực hiện.7. Chất lượng nước trong aoĐịnh kỳ kiểm tra và quản lý một số chỉ tiêu về chất lượngnước:- Nhiệt độ từ 20-30 độ C- Độ mặn từ 20-30%o, tốt nhất là 10-25%o.- pH từ 7-9, tốt nhất 7-8,5- Oxy hòa tan > 4 mg/l, không dưới 2 mg/l- Màu nước: Màu xanh lục, xanh vỏ đậu.- Độ trong 20-30 cm- Nitrate (NO2-) < 1 mg/l- Ammonia NH3 < 0,2 mg/l- TP P-PO43- < 3 mg/l.8. Thu hoạch cá kèoĐến ngày thu hoạch, ta làm một cái lú (theo từ địa phương)gắn vào ống bọng, mở nắp bọng cho nước ra vào, cá kèo sẽtheo dòng nước mà vào lú, ta chỉ việc canh khoảng 2-3 giờ làgiở lú lên bắt cá.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quy trình nuôi cá kèo kỹ thuật nuôi cá chữa bệnh cho cá kinh nghiệm nuôi cá các loại bệnh ở cá cá giống cáGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 147 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 56 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 44 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật nuôi cá kèo - Duy Văn Quý
7 trang 42 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 42 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 40 0 0 -
37 trang 34 0 0
-
Kỹ thuật sinh sản cá trứng dính
58 trang 32 0 0