Quy trình nuôi cá kèo Phần I
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.58 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá kèo có hình dạng thon dài, tăng trưởng tương đối nhanh, khi chưa đến giai đoạn thành thục, cá thường có chiều dài nhỏ hơn 20,7cm. Ở Việt Nam, nghề nuôi cá nước lợ, mặn đang có xu hướng phát triển khá mạnh. Bên cạnh các đối tượng nuôi phổ biến thì cá kèo được nhiều người quan tâm khai thác và nuôi trồng, góp phần đa dạng hóa loài và mô hình nuôi, nâng cao và ổn định năng suất, tạo thu nhập cho nông hộ ở ĐBSCL. Hiện cá kèo chưa sinh sản nhân tạo được,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình nuôi cá kèo Phần IQuy trình nuôi cá kèo Phần II. Giới thiệuCá kèo có hình dạng thon dài, tăng trưởng tương đối nhanh,khi chưa đến giai đoạn thành thục, cá thường có chiều dàinhỏ hơn 20,7cm. Ở Việt Nam, nghề nuôi cá nước lợ, mặnđang có xu hướng phát triển khá mạnh. Bên cạnh các đốitượng nuôi phổ biến thì cá kèo được nhiều người quan tâmkhai thác và nuôi trồng, góp phần đa dạng hóa loài và môhình nuôi, nâng cao và ổn định năng suất, tạo thu nhập chonông hộ ở ĐBSCL.Hiện cá kèo chưa sinh sản nhân tạo được, nguồn giống đượckhai thác chủ yếu là đánh bắt tự nhiên, số lượng và chấtlượng không ổn định. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng rất lớnđến năng suất nuôi.II. Kỹ thuật nuôi1. Điều kiện ao ương, nuôiAo sử dụng để ương và nuôi cá kèo thương phẩm có thể sửdụng từ ao đất thông thường hay ao nuôi tôm sú dưới dạngbán hay thâm canh (chỉ dùng nuôi một vụ tôm). Ao phải cóbờ ao chắc chắn, khi khai thác làm ao ương nuôi cá kèo, aokhông bị rò rỉ nước vì cá sẽ thất thoát và dễ làm thay đổi môitrường ao ương, nuôi. Độ mặn trong ao dao động từ 5-20%.Phải kiểm soát và hạn chế tối đa điều kiện môi trường nướcao ương nuôi bị ngọt hoá, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độtăng trưởng và bệnh do các loài ngoại ký sinh nhiễm ở cá kèotrong ao ương nuôi. Nền đáy ao có thể là bùn hay bùn cát, aophải gần kênh rạch có thể nâng và hạ mực nước để tiện choviệc thu hoạch cá sau này.2. Hoạt động cải tạo ao nuôiCông việc đầu tiên là phải dọn dẹp tất cả cây cỏ thuỷ sinhtrong ao và bờ ao, sau đó tát cạn, bắt và diệt tạp, cá dữ (rôphi, chẽm, rắn, đẻn…) còn trong ao. Đây là khâu kỹ thuật rấtquan trọng góp phần nâng cao tỷ lệ sống và năng suất cá.Trường hợp ao vẫn còn lớp bùn đáy khá dầy (>30 cm), cầnsên vét lớp bùn đáy còn khoảng 5-10 cm. Riêng đối với ao sửdụng từ ao nuôi tôm sú bán hay thâm canh, có thể người nuôikhông cần phải sên vét lớp bùn đáy, vấn đề còn lại là phảidiệt tạp, diệt cá dữ hiện diện trong ao.Trường hợp ao ương, nuôi không có tạp, nền đáy ao đượcphơi khô và cày xới một lớp đất mặt mỏng ở đáy ao, sau đóbón lót thêm phân vô cơ (DAP) với liều lượng dao động từ200-300 gram/100 m2 ao để gây nuôi thức ăn tự nhiên banđầu (các loài phiêu sinh động, thực vật và động vật đáy) chocá con.Bón vôi bột CaCO3 nhằm hạ phèn, diệt mầm bệnh cho ao cáương với liều lượng dao động từ 10-15 kg/100 m2, sau đóphơi khô ao ương nuôi từ 3-5 ngày. Cá kèo rất nhạy cảm, nếunhiệt độ trong ao quá cao sẽ làm cho cá dễ căng thẳng vàthường lẩn trốn dưới hang.Cấp nước vào ao ương thông qua lưới lọc và duy trì mứcnước ban đầu trong ao dao động từ 3-15 cm. Nhìn chung sựđiều tiết mức nước trong ao ương nuôi cao hay thấp tuỳ thuộcvào giai đoạn phát triển của cá kèo. Điều này có thể hiểu làkhi cá kèo nuôi lớn dần sau 10-15 ngày thả, lúc bấy giờ mựcnước trong ao cần phải được điều chỉnh tăng dần lên 20-30cm và sau 1 tháng ương, mức nước trong ao có thể đạt từ 30-40 cm.Cứ thế, mỗi tháng định kỳ châm nước vào ao nuôi 1-2 lầncho đến khi gần thu hoạch, mực nước trong ao nuôi từ 1-1,2m. Đây là nội dung rất quan trọng, thực tế cho thấy nó ảnhhưởng rất lớn đến tỷ lệ sống, sự thành công hay thất bại trongquá trình ương cá kèo.3. Thời vụ nuôiDo nguồn giống phụ thuộc vào sự đánh bắt tự nhiên nên mùavụ nuôi cá kèo phụ thuộc rất lớn vào mùa cá giống. Thôngthường, cá giống xuất hiện từ tháng 3-7 (từ 5-9 âm lịch) nênmùa vụ nuôi của cá kèo cũng tập trung vào những tháng đó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình nuôi cá kèo Phần IQuy trình nuôi cá kèo Phần II. Giới thiệuCá kèo có hình dạng thon dài, tăng trưởng tương đối nhanh,khi chưa đến giai đoạn thành thục, cá thường có chiều dàinhỏ hơn 20,7cm. Ở Việt Nam, nghề nuôi cá nước lợ, mặnđang có xu hướng phát triển khá mạnh. Bên cạnh các đốitượng nuôi phổ biến thì cá kèo được nhiều người quan tâmkhai thác và nuôi trồng, góp phần đa dạng hóa loài và môhình nuôi, nâng cao và ổn định năng suất, tạo thu nhập chonông hộ ở ĐBSCL.Hiện cá kèo chưa sinh sản nhân tạo được, nguồn giống đượckhai thác chủ yếu là đánh bắt tự nhiên, số lượng và chấtlượng không ổn định. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng rất lớnđến năng suất nuôi.II. Kỹ thuật nuôi1. Điều kiện ao ương, nuôiAo sử dụng để ương và nuôi cá kèo thương phẩm có thể sửdụng từ ao đất thông thường hay ao nuôi tôm sú dưới dạngbán hay thâm canh (chỉ dùng nuôi một vụ tôm). Ao phải cóbờ ao chắc chắn, khi khai thác làm ao ương nuôi cá kèo, aokhông bị rò rỉ nước vì cá sẽ thất thoát và dễ làm thay đổi môitrường ao ương, nuôi. Độ mặn trong ao dao động từ 5-20%.Phải kiểm soát và hạn chế tối đa điều kiện môi trường nướcao ương nuôi bị ngọt hoá, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độtăng trưởng và bệnh do các loài ngoại ký sinh nhiễm ở cá kèotrong ao ương nuôi. Nền đáy ao có thể là bùn hay bùn cát, aophải gần kênh rạch có thể nâng và hạ mực nước để tiện choviệc thu hoạch cá sau này.2. Hoạt động cải tạo ao nuôiCông việc đầu tiên là phải dọn dẹp tất cả cây cỏ thuỷ sinhtrong ao và bờ ao, sau đó tát cạn, bắt và diệt tạp, cá dữ (rôphi, chẽm, rắn, đẻn…) còn trong ao. Đây là khâu kỹ thuật rấtquan trọng góp phần nâng cao tỷ lệ sống và năng suất cá.Trường hợp ao vẫn còn lớp bùn đáy khá dầy (>30 cm), cầnsên vét lớp bùn đáy còn khoảng 5-10 cm. Riêng đối với ao sửdụng từ ao nuôi tôm sú bán hay thâm canh, có thể người nuôikhông cần phải sên vét lớp bùn đáy, vấn đề còn lại là phảidiệt tạp, diệt cá dữ hiện diện trong ao.Trường hợp ao ương, nuôi không có tạp, nền đáy ao đượcphơi khô và cày xới một lớp đất mặt mỏng ở đáy ao, sau đóbón lót thêm phân vô cơ (DAP) với liều lượng dao động từ200-300 gram/100 m2 ao để gây nuôi thức ăn tự nhiên banđầu (các loài phiêu sinh động, thực vật và động vật đáy) chocá con.Bón vôi bột CaCO3 nhằm hạ phèn, diệt mầm bệnh cho ao cáương với liều lượng dao động từ 10-15 kg/100 m2, sau đóphơi khô ao ương nuôi từ 3-5 ngày. Cá kèo rất nhạy cảm, nếunhiệt độ trong ao quá cao sẽ làm cho cá dễ căng thẳng vàthường lẩn trốn dưới hang.Cấp nước vào ao ương thông qua lưới lọc và duy trì mứcnước ban đầu trong ao dao động từ 3-15 cm. Nhìn chung sựđiều tiết mức nước trong ao ương nuôi cao hay thấp tuỳ thuộcvào giai đoạn phát triển của cá kèo. Điều này có thể hiểu làkhi cá kèo nuôi lớn dần sau 10-15 ngày thả, lúc bấy giờ mựcnước trong ao cần phải được điều chỉnh tăng dần lên 20-30cm và sau 1 tháng ương, mức nước trong ao có thể đạt từ 30-40 cm.Cứ thế, mỗi tháng định kỳ châm nước vào ao nuôi 1-2 lầncho đến khi gần thu hoạch, mực nước trong ao nuôi từ 1-1,2m. Đây là nội dung rất quan trọng, thực tế cho thấy nó ảnhhưởng rất lớn đến tỷ lệ sống, sự thành công hay thất bại trongquá trình ương cá kèo.3. Thời vụ nuôiDo nguồn giống phụ thuộc vào sự đánh bắt tự nhiên nên mùavụ nuôi cá kèo phụ thuộc rất lớn vào mùa cá giống. Thôngthường, cá giống xuất hiện từ tháng 3-7 (từ 5-9 âm lịch) nênmùa vụ nuôi của cá kèo cũng tập trung vào những tháng đó.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quy trình nuôi cá kèo kỹ thuật nuôi cá chữa bệnh cho cá kinh nghiệm nuôi cá các loại bệnh ở cá cá giống cáTài liệu liên quan:
-
7 trang 149 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 100 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 57 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 45 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 43 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật nuôi cá kèo - Duy Văn Quý
7 trang 42 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 41 0 0 -
37 trang 34 0 0
-
Kỹ thuật sinh sản cá trứng dính
58 trang 32 0 0