Danh mục

Quy trình nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh-bán thâm canh

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 103.34 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Cải tạo ao: 1.1 Xử lý đáy ao: Sau mỗi vụ nuôi, cải tạo lại ao đầm nhằm loại bỏ các chất thải tồn lưu ra khu vực ao chứa chất thải, gia cố mái bờ xử lý triệt để rò rỉ. Đối với những ao nuôi trước đây có sử dụng các loại hoá chất, thuốc trừ sâu, hoặc nuôi nhiều vụ liên tục, nên cày xới đáy ao, phơi khô, sau đó lọc nước ngâm đáy ao khoảng 3 - 5 ngày hút nước ra ngoài và phơi đáy cho đến khô nứt nẻ. Kiểm tra pH...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy trình nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh-bán thâm canh Quy trình nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng thâm canh-bán thâm canh 1. Cải tạo ao: 1.1 Xử lý đáy ao: Sau mỗi vụ nuôi, cải tạo lại ao đầm nhằm loạibỏ các chất thải tồn lưu ra khu vực ao chứa chất thải, gia cố mái bờ xử lýtriệt để rò rỉ. Đối với những ao nuôi trước đây có sử dụng các loại hoáchất, thuốc trừ sâu, hoặc nuôi nhiều vụ liên tục, nên cày xới đáy ao, phơikhô, sau đó lọc nước ngâm đáy ao khoảng 3 - 5 ngày hút nước ra ngoàivà phơi đáy cho đến khô nứt nẻ. Kiểm tra pH đáy ao, nếu pH> 6 bón vôiCaO hay CaCO3 từ 70 - 100 kg/ 1000 m2, nếu pH 1,8 m) dễ dẫn đến aonuôi có độ pH thấp do gặp tầng sinh phèn, tôm nuôi chậm lớn do khó lộtxác. 1.2 Lọc nước: Cấp nước vào ao lắng rồi chuyển qua đầy ao nuôibằng máy bơm hoặc cống. Cần có túi lọc bằng vải kate để hạn chế tối đatôm, cá tạp xâm nhập vào ao. - Tránh lấy nước trong các trường hợp sau: + Nguồn nước nằm trong vùng có dịch bệnh. + Nước có hiện tượng phát sáng vào ban đêm. + Nước có nhiều váng bọt, màng nhầy, nhiều phù sa đen lơ lững. + Không lấy nước khi thủy triều đang lên. (Nên lấy nước bắt đầubình để hạn chế các chất phù sa lơ lững vào ao). - Nên lấy nước vào ao nuôi qua hệ thống ao lắng, ao chứa vì: + Nước ở đây đã được lắng lọc phù sa và các loại rong tảo tạp, cátạp. + Nguồn nước lưu giữ trong ao lắng, ao chứa được lấy vào trướcđó 10 - 15 ngày, các mầm bệnh tiềm ẩn trong môi trường sẽ giảm dokhông tìm được ký chủ trung gian. 1.3 Xử lý nước: Sau khi lấy đủ mực nước trong ao, để ổn định 2 -3 ngày. Những hộ diện tích ít không có hệ thống ao lắng, ao chứa cần đểổn định nước trong ao 10 - 20 ngày) tiến hành diệt giáp xác bằng sảnphẩm chuyên dùng trong nuôi thủy sản (không chứa các chất cấm sửdụng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Sau 1- 3 ngày chạy quạt đều, trung bình ngày 4 - 6 giờ để kích thích chotrứng, ấu trùng cá tạp có trong nước nở hết và tiến hành diệt tạp, sử dụngSaponin 15 - 20 kg/1.000 m3 nước. Sau 3 - 5 ngày tiến hành diệt khuẩn,sản phẩm được sử dụng nhiều là Iodine, Virkon, Finishnano…(sử dụnglúc 8 giờ hoặc 16 giờ). 1.4 Gây màu nước: Thực hiện gây màu nước sau khi đã diệtkhuẩn từ 3 - 7 ngày. Đây là khâu quan trọng nhằm tạo nguồn thức ăn tựnhiên trong ao nuôi. Gây màu tốt giúp ổn định môi trường nước, hạn chếđược tôm bị sốc giúp tăng tỉ lệ sống: sử dụng vôi Dolomite hoặc CaCO3:15 - 20 kg/1.000 m3 kết hợp sử dụng phân gây màu chuyên dùng nhưTA-ALGAUP: 20 kg/1.000 m3, hoặc sử dụng phân vô cơ NPK, DAP (2- 3 kg/1.000 m3) hoặc sử dụng theo phương pháp truyền thống: sử dụngcám gạo, bột đậu nành nấu chín, ủ chua (2 - 3 kg/1.000 m3) sử dụng liêntục 3 - 5 ngày. Kiểm tra độ trong khi đạt 30 - 40 cm thì tiến hành cấy visinh. Mục đích cấy vi sinh là để phân hủy các cặn hữu cơ lơ lững, cácxác tảo chết tích tụ do dùng hóa chất diệt khuẩn trước đó, đồng thời tạonguồn vi khuẩn có lợi giúp môi trường ao nuôi ổn định, tạo điều kiệncho tôm nuôi phát triển tốt ngay từ đầu. Tiến hành kiểm tra lại các yếu tốmôi trường nếu nằm trong ngưỡng thích hợp: pH: 7,5 - 8,5 dao độngtrong ngày không quá 0,5: độ kiềm ≥ 70, độ mặn < 30 ‰, các chỉ tiêuH2S, NH3...= 0 thì tiến hành thả giống. 2. Phương pháp chọn và thả giống: 2.1 Chọn giống Tôm giống tốt sẽ cho tỷ lệ sống cao, tăng trưởng nhanh, khángbệnh tốt. Cần áp dụng các bước sau: a. Chọn bằng cảm quan qua các đặc điểm như: Kích cỡ, màu sáng, sắc tố thể hiện rõ, đôi râu khép lại, các đốtbụng thon, dài, cơ bụng căng đầy, thịt đầy vỏ, đầu và thân cân đối. Tômbơi ngược dòng nước, bám vào thành bể tốt. Phản xạ tốt khi gõ vào dụngcụ chứa. Phụ bộ tôm hoàn chỉnh, không có ký sinh trùng bám. Đườngruột đầy thức ăn. Không bệnh phát sáng. b. Sốc formol: trước khi xét nghiệm nên sốc formol 70 - 100ppm, thời gian 30 phút, hoặc sốc độ mặn bằng cách giảm đột ngột độmặn xuống 50%, nếu tỉ lệ chết < 10% là đạt yêu cầu. c. Chọn qua xét nghiệm để phát hiện, loại bỏ mẫu tôm yếu, nhiễmvirus đốm trắng, đầu vàng, MBV… 2.2 Thả giống Kích thước tôm giống thả: đối với tôm sú tốt nhất là thả giốngkhi đạt kích cỡ Post 12 - 15. Đối với tôm thẻ chân trắng tốt nhất là Post10 - 12. Mật độ thả: Tùy vào điều kiện kinh tế, mức đầu tư và kỹ thuật củatừng hộ, đối với tôm sú nên thả từ 10 - 20 con/m2; tôm thẻ chân trắng từ50 - 100 con/m2. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: