Danh mục

RỐI LOẠN AXÍT-BAZƠ (ACIDBASE DISORDERS)

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 148.49 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 20,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có 5 loại : 1. Nhiễm toan chuyển hóa (metabolic acidosis) (ví dụ ngừng tim). 2. Nhiễm toan hô hấp (respiratory acidosis) (ví dụ bệnh phổi tắc mãn tính với ứ đọng CO2). 3. Nhiễm kiềm chuyển hóa (metabolic alkolosis) (ví dụ mửa kéo dài) 4. Nhiễm kiềm hô hấp (respiratory acidosis) (ví dụ hội chứng tăng thông khí). 5. Rối loạn axít-kiềm hỗn hợp (nghĩa là nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm toan chuyển hóa, như được thấy nơi một người trưởng thành với ngộ độc salicylate ; nhiễm toan chuyển hóa với bù hô hấp). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN AXÍT-BAZƠ (ACIDBASE DISORDERS) RỐI LOẠN AXÍT-BAZƠ (ACID- BASE DISORDERS) 1/ KỂ 4 LOẠI RỐI LOẠN AXÍT-BAZƠ ĐƯỢC THẤY NƠIPHÒNG CẤP CỨU, VÀ CHO MỘT THÍ DỤ ĐỐI VỚI MỖI LOẠI Có 5 loại : 1. Nhiễm toan chuyển hóa (metabolic acidosis) (ví dụ ngừng tim). 2. Nhiễm toan hô hấp (respiratory acidos is) (ví dụ bệnh phổi tắc mãntính với ứ đọng CO2). 3. Nhiễm kiềm chuyển hóa (metabolic alkolosis) (ví dụ mửa kéo dài) 4. Nhiễm kiềm hô hấp (respiratory acidosis) (ví dụ hội chứng tăngthông khí). 5. Rối loạn axít-kiềm hỗn hợp (nghĩa là nhiễm kiềm hô hấp và nhiễmtoan chuyển hóa, như được thấy nơi một người trưởng thành với ngộ độcsalicylate ; nhiễm toan chuyển hóa với bù hô hấp). 2/ OXY-HUYẾT KẾ MẠCH (PULSE OXYMETRY) CÓ GÓPPHẦN ĐỂ HIỂU TÌNH TRẠNG AXIT-KIẾM (ACID-BASE STATUS)CỦA BỆNH NHÂN KHÔNG ? Không. Phép đo oxy-huyết mạch (pulse oximetry) đo độ bảo hòa củaoxy và không đánh giá tình trạng axít- bazơ và thông khí. Phân tích khíhuyết động mạch (ABG) là cần thiết để xác định tình trạng axít-bazơ. 3/ ANION GAP LÀ GÌ ? Cơ thể phải luôn luôn trung hòa về điện. Nói một cách khác, các điệntích dương (cations) phải bằng với các điện tích âm (anions). Tuy nhiên,chúng ta thường không đo tất cả các điện tích này. Anion gap là sự dị biệtgiữa các cation được đo và các anion được đo, và được dùng để phân biệthai loại nhiễm toan quan trọng : “gap” và “non-gap”. Anion gap bình thường là dị biệt giữa các anion không được đo (ví dụcác loại protéine, axít hữu cơ, phosphate) và các cation không được đo (ví dụK, Ca, và Mg). Anion gap có thể được tính từ công thức : Anion gap =(Na+) - (HCO3- + Cl-) Khi anion gap lớn hơn dự kiến (thường là bởi vì nồng độ của anionđược đo bị giảm) chúng ta có thể giả định rằng phải có một lượng tươngđương các anion không được đo bù lại lượng anion được đo bị giảm này.Một nhiễm toan với anion gap gia tăng (increased anion gap acidosis) xảy rakhi anion thay thế HCO3- không phải là anion thường được đo. Một nhiễmtoan bình thường hay non-gap (normal hay non-gap acidosis) xảy ra khi Cl-thay thế HCO3- bị mất để đệm H+. Một AG bị giảm có thể là do, hoặc là domột sự thặng dư của cation không được đo hoặc một sự giảm của anionkhông được đo (thường là giảm albumine-huyết). Sau khi đã tìm thấy mộtAG bị biến đổi, thách thức sau đó là xác định xem anion hay cation khôngđược đo nào là nguyên nhân của thay đổi AG. 4/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA TĂNG HAY GIẢM ANIONGAP Giảm AG (decreased Anion Tăng AG (increasedAnion Gap) Gap) Giảm cation không được Tăng cation không được đo:đo: Hạ canxi-huyết Độc tính lithium Hạ kali-huyết Tăng magnésie-huyết Hạ magnesie-huyết Cationic paraproreinemia multiple myeloma) Tăng anion không được Giảm anion không được đo:đo: Tăng albumine-huyết (cô Giảm albumine-huyếtđặc máu) Ngộ độc bromide Nhiễm axít với anion gap 5/ TẠI SAO NỒNG ĐỘ ALBUMINE TRONG HUYẾT THANHLÀ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC GIẢI THÍCH AG ? Trong trường hợp điển hình, AG 3 lần lớn hơn nồng độ của albumin(mg/dL) hay khoảng 12 mEq/L. Bởi vì các điện tích âm trên albumin đưađến phần lớn AG bình thường, nên những bệnh nhân với giảm albumine-huyết có AG cơ bản thấp hơn, có thể làm che khuất một nhiễm toan với AG.Ví dụ, nếu một bệnh nhân có một nồng độ albumin 2mg/dL, thì AG bìnhthường là khoảng 6 /L. Do đó, AG 12 mEq nơi bệnh nhân này sẽ là tăng caovà phải tìm một anion không được đo. 6/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦATĂNG ANION GAP ? Một anion gap gia tăng, thường chỉ một một nồng độ bicarbonatethấp, điều này khiến nhà lâm sàng phải xét đến sự hiện diện của nhiễm toanchuyển hóa (metabolic acidosis). Những chẩn đoán phân biệt có thể được nhớ bằng DR.MAPLES D = Diabetic ketoacidosis. R = Renal Failure M = Methanol intoxication A = Alcoholic ketoacidosis P = paraldehyde intoxication L = Lactic acidosis E = Ethylene glycol intoxication S = Salicylate intoxication 7/ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NHIỄM TOAN VỚI TĂNGANION GAP, VÀ ANION KHÔNG ĐƯỢC ĐO TRONG MỖITRƯỜNG HỢP ? MUDPILES là một cách ghi nhớ hữu ích để chẩn đoán phân biệtnhiễm toan tăng AG (anion gap acidosis). CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NHIỄM TOAN VỚI TĂNG ANIONGAP Anion không được đo Nguyên nhân Methanol intoxication Formate Sulfates, phosphates, urates, Uremia (su ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: