Rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 66.71 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ RLĐCM ở các bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở TBS tại Bệnh viện Nhi Trung ương và nhận xét kết quả điều trị ban đầu các RLĐCM sau phẫu thuật tim mở TBS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ươngtạp chí nhi khoa 2018, 11, 4 RỐI LOẠN ĐÔNG CẦM MÁU Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ TIM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Ngọc Huy*, Đặng Thị Hải Vân*, Nguyễn Thị Mai Hương** * Trường Đại học Y Hà Nội; **Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT Tổng quan: Phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh (TBS) là một phẫu thuật lớn có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) được thực hiện ngày càng rộng rãi. Rối loạn đông cầm máu (RLĐCM) sau THNCT là một biến chứng thường gặp, có thể gây chảy máu nặng sau mổ và phải điều trị truyền máu. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ RLĐCM ở các bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở TBS tại Bệnh viện Nhi Trung ương và nhận xét kết quả điều trị ban đầu các RLĐCM sau phẫu thuật tim mở TBS. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được phẫu thuật tim mở TBS tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Có 96 bệnh nhân với tuổi trung vị là 6 tháng. Nhóm bệnh TBS được phẫu thuật nhiều nhất là thông liên thất (39,6%). 100% bệnh nhân sau phẫu thuật có RLĐCM, 26,0% rối loạn mức độ nhẹ, 43,8% mức độ vừa và 30,2% mức độ nặng. Trong nghiên cứu có 64,6% bệnh nhân RLĐCM sau phẫu thuật phải truyền chế phẩm máu. RLĐCM mức độ nhẹ có 44%, rối loạn vừa có 66,7% và rối loạn nặng có 79,3% trường hợp phải truyền. Thời gian đông máu trở về bình thường trung bình là 2,8 ± 1,8 ngày và thời gian này ở nhóm phải truyền nhanh hơn nhóm không phải truyền chế phẩm máu. Kết luận: RLĐCM sau phẫu thuật tim mở TBS là một biến chứng rất thường gặp, chủ yếu là rối loạn nhẹ và vừa. Các trường hợp này thường đáp ứng tốt với điều trị truyền tiểu cầu hoặc FFP. Từ khóa: Rối loạn đông cầm máu, phẫu thuật tim mở, tim bẩm sinh. ABSTRACT Coagulation disorders in patients suffered from open-heart surgery for congenital heart diseases at Vietnam National Children’s Hospital Background: Congenital heart defects (CHD) open-heart surgery is a complicated surgery inwhich cardiopulmanary bypass (CPB) is commonly used. Coagulation disorders after cardiopulmonarybypass are common complication which may cause severe bleeding after surgery and require bloodtransfusion. Objective: To determine the portion of coagulation disorders in patients suffered from open-heartsurgery for congenital heart diseases at Vietnam National Children’s Hospital (VNCH) and to assessthe initial treatment effects of these disorders. Methods: Prospective and cross-sectional study wasconducted in patients suffered from congenital heart defects open-heart surgery at VNCH. Results: There were 97 patients with median age was 6 months. The percentage of Ventricular SeptalDefect (VSD) accounted for 40.2% and was the largest portion of the total surgeries. All the patients hadcoagulation disorder after sugery, 27.8% of patients had mild disorder, 49.5% of patients had mediumNhận bài: 1-8-2018; Thẩm định: 23-8-2018Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc HuyĐịa chỉ: Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội42 phần nghiên cứudisorder and 22.7% of patients had severe disorder. 66% of cases after sugery required blood transfusion.44.4% of mild cases, 72.9% of medium cases and 77.3% of severe cases required blood transfusion.Coagulation statement became normal after mean time of 2.5±1.9 days, there weren’t differencesbetween required and not required groups. Conclusions: Coagulation disorders after congenital heart defects open-heart surgery were verycommon complications, most of them were mild and medium. These cases usually responded properly toFFP or PLT transfusion. Key words: Coagulation disorder, open-heart surgery, congenital heart defect. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là các bệnh nhân Tim bẩm sinh là một dị tật thường gặp, tỷ lệ được phẫu thuật tim mở TBS tại Bệnh viện Nhikhoảng từ 4 đến 10/1000 trẻ sinh ra sống [1]. Phẫu Trung ương từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017.thuật tim mở với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) Nghiên cứu này loại trừ tất cả các bệnh nhân cólà một trong những biện pháp chính điều trị TBS. RLĐCM trước phẫu thuật.Tuy nhiên sử dụng THNCT cũng có thể gây nguy 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắtcơ rối loạn đông cầm máu (RLĐCM) sau phẫu ngang, tiến cứu. Tiến hành phân tích số liệu và đưathuật làm gia tăng nguy cơ chảy máu. Tỷ lệ bệnh ra tỷ lệ RLĐCM sau phẫu thuật ở các mức độ khá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rối loạn đông cầm máu ở bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ươngtạp chí nhi khoa 2018, 11, 4 RỐI LOẠN ĐÔNG CẦM MÁU Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TIM MỞ TIM BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Nguyễn Ngọc Huy*, Đặng Thị Hải Vân*, Nguyễn Thị Mai Hương** * Trường Đại học Y Hà Nội; **Bệnh viện Nhi Trung ương TÓM TẮT Tổng quan: Phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh (TBS) là một phẫu thuật lớn có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) được thực hiện ngày càng rộng rãi. Rối loạn đông cầm máu (RLĐCM) sau THNCT là một biến chứng thường gặp, có thể gây chảy máu nặng sau mổ và phải điều trị truyền máu. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ RLĐCM ở các bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở TBS tại Bệnh viện Nhi Trung ương và nhận xét kết quả điều trị ban đầu các RLĐCM sau phẫu thuật tim mở TBS. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được phẫu thuật tim mở TBS tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Có 96 bệnh nhân với tuổi trung vị là 6 tháng. Nhóm bệnh TBS được phẫu thuật nhiều nhất là thông liên thất (39,6%). 100% bệnh nhân sau phẫu thuật có RLĐCM, 26,0% rối loạn mức độ nhẹ, 43,8% mức độ vừa và 30,2% mức độ nặng. Trong nghiên cứu có 64,6% bệnh nhân RLĐCM sau phẫu thuật phải truyền chế phẩm máu. RLĐCM mức độ nhẹ có 44%, rối loạn vừa có 66,7% và rối loạn nặng có 79,3% trường hợp phải truyền. Thời gian đông máu trở về bình thường trung bình là 2,8 ± 1,8 ngày và thời gian này ở nhóm phải truyền nhanh hơn nhóm không phải truyền chế phẩm máu. Kết luận: RLĐCM sau phẫu thuật tim mở TBS là một biến chứng rất thường gặp, chủ yếu là rối loạn nhẹ và vừa. Các trường hợp này thường đáp ứng tốt với điều trị truyền tiểu cầu hoặc FFP. Từ khóa: Rối loạn đông cầm máu, phẫu thuật tim mở, tim bẩm sinh. ABSTRACT Coagulation disorders in patients suffered from open-heart surgery for congenital heart diseases at Vietnam National Children’s Hospital Background: Congenital heart defects (CHD) open-heart surgery is a complicated surgery inwhich cardiopulmanary bypass (CPB) is commonly used. Coagulation disorders after cardiopulmonarybypass are common complication which may cause severe bleeding after surgery and require bloodtransfusion. Objective: To determine the portion of coagulation disorders in patients suffered from open-heartsurgery for congenital heart diseases at Vietnam National Children’s Hospital (VNCH) and to assessthe initial treatment effects of these disorders. Methods: Prospective and cross-sectional study wasconducted in patients suffered from congenital heart defects open-heart surgery at VNCH. Results: There were 97 patients with median age was 6 months. The percentage of Ventricular SeptalDefect (VSD) accounted for 40.2% and was the largest portion of the total surgeries. All the patients hadcoagulation disorder after sugery, 27.8% of patients had mild disorder, 49.5% of patients had mediumNhận bài: 1-8-2018; Thẩm định: 23-8-2018Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc HuyĐịa chỉ: Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội42 phần nghiên cứudisorder and 22.7% of patients had severe disorder. 66% of cases after sugery required blood transfusion.44.4% of mild cases, 72.9% of medium cases and 77.3% of severe cases required blood transfusion.Coagulation statement became normal after mean time of 2.5±1.9 days, there weren’t differencesbetween required and not required groups. Conclusions: Coagulation disorders after congenital heart defects open-heart surgery were verycommon complications, most of them were mild and medium. These cases usually responded properly toFFP or PLT transfusion. Key words: Coagulation disorder, open-heart surgery, congenital heart defect. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là các bệnh nhân Tim bẩm sinh là một dị tật thường gặp, tỷ lệ được phẫu thuật tim mở TBS tại Bệnh viện Nhikhoảng từ 4 đến 10/1000 trẻ sinh ra sống [1]. Phẫu Trung ương từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017.thuật tim mở với tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) Nghiên cứu này loại trừ tất cả các bệnh nhân cólà một trong những biện pháp chính điều trị TBS. RLĐCM trước phẫu thuật.Tuy nhiên sử dụng THNCT cũng có thể gây nguy 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắtcơ rối loạn đông cầm máu (RLĐCM) sau phẫu ngang, tiến cứu. Tiến hành phân tích số liệu và đưathuật làm gia tăng nguy cơ chảy máu. Tỷ lệ bệnh ra tỷ lệ RLĐCM sau phẫu thuật ở các mức độ khá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Rối loạn đông cầm máu Phẫu thuật tim mở Tim bẩm sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 525 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 169 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
7 trang 168 0 0
-
5 trang 154 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
7 trang 119 0 0