Rủi ro trong hoạt động đầu tư
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.95 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rủi ro là những yếu tố không chắc chắn tồn tại trong công việc mà chúng ta tiến hành. Dù muốn hay không, hầu hết những điều chúng ta làm đều chứa đựng rủi ro. Hoạt động đầu tư cũng không thể tránh khỏi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rủi ro trong hoạt động đầu tư Rủi ro trong đàu tưRủi ro là những yếu tố không chắc chắn tồn tại trong công việc mà chúng ta tiếnhành. Dù muốn hay không, hầu hết những điều chúng ta làm đều chứa đựng rủi ro.Hoạt động đầu tư cũng không thể tránh khỏi.Đó là lý do tại sao chúng ta cần phải tìm hiểu các loại rủi ro, bản chất và đặc điểmcủa mỗi loại để có thể xác định được mức độ rủi ro của công cụ mà chúng ta muốnđầu tư, từ đó quyết định có nên chấp nhận hay không và tổ chức các phương thứcquản lý thích hợp. Sau đây là những rủi ro thường gặp trong đầu tư chứng khoán.Rủi ro khi đầu tư vào trái phiếuNhìn chung, đầu tư vào trái phiếu an toàn hơn nhiều so với cổ phiếu nhưng khôngcó nghĩa là không có rủi ro.* Rủi ro tín nhiệm (credit risk): Mức độ rủi ro tín nhiệm của trái phiếu được đánhgiá dựa trên các yếu tố kinh tế và khả năng hoàn trả lãi và gốc trái phiếu của nhàphát hành. Rủi ro tín nhiệm được thể hiện qua hệ số tín nhiệm. Hệ số tín nhiệm docác công ty đánh giá tín nhiệm ấn định. Hệ số tín nhiệm càng cao thì trái phiếuđược coi là càng an toàn.* Rủi ro lãi suất (interest rate risk): Khi lãi suất thị trường càng tăng, giá trái phiếucàng giảm. Khi lãi suất thị trường càng giảm, giá trái phiếu sẽ càng tăng. Nguyênnhân chính là do lãi suất của trái phiếu đã được ấn định từ trước nên khi lãi suất thịtrường giảm, trái phiếu cũ với mức lãi suất cao hơn sẽ trở nên hấp dẫn hơn vàngược lại. Trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ tăng hay giảm giácàng cao.* Rủi ro lạm phát (inflation risk): Lạm phát là kẻ thù của nhà đầu tư trái phiếu bởinó ăn mòn giá trị đồng tiền. Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu (bằnglãi suất danh nghĩa của trái phiếu trừ lạm phát) càng giảm, do vậy làm mất giá trịcủa trái phiếu. Nếu một trái phiếu trả lãi 7%/năm, lạm phát bình quân 5% thì lãisuất thực của trái phiếu là 2%. Nếu lạm phát giảm xuống còn 3% thì lãi suất thựcsẽ là 4%.* Rủi ro thanh khoản (liquidity risk): Trong điều kiện thị trường thiếu tính thanhkhoản, nhà đầu tư trái phiếu sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại tráiphiếu, hoặc nếu tìm được thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá trị thực của tráiphiếu.* Rủi ro khi thị trường chứng khoán sụt giá mạnh: Thông thường giá trái phiếukhông biến động nhiều như giá cổ phiếu, do vậy khi thị trường chứng khoán sụtgiá mạnh, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển đầu tư từ cổ phiếu sang trái phiếu,qua đó đẩy giá trái phiếu tăng lên. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán đãxuống đến mức đáy, nhà đầu tư lại có xu hướng chuyển sang cổ phiếu đang ở mứcgiá thấp, điều đó làm giá trái phiếu giảm trở lại.Rủi ro khi đầu tư cổ phiếuCổ phiếu hấp dẫn nhiều nhà đầu tư do nó có lợi nhuận tiềm năng cao hơn hẳn sovới tiền gửi tiết kiệm và trái phiếu, nhưng bù lại mức độ rủi ro cũng cao hơn.Giá cổ phiếu trên thị trường luôn biến động và chịu tác động của rất nhiều yếu tốkhác nhau từ kinh tế, chính trị, đến tâm lý v.v... Nhà đầu tư phải chấp nhận mộtthực tế là khoản đầu tư của họ có thể bị mất, một phần hay thậm chí toàn bộ giátrị. Trường hợp xấu nhất xảy ra khi công ty mà họ mua cổ phần bị phá sản, tờ cổphiếu mà họ sở hữu trở thành một tờ giấy lộn và họ không nhận lại được một xunào cả.Ngoài ra trong cùng một loại hình đầu tư,những công cụ đầu tư khác nhau sẽcó mức độ rủi ro khác nhauLoại hình đầu tư có mức độ rủi ro thấp nhất là trái phiếu Chính phủ và tiền gửi tiếtkiệm. Trái phiếu Chính phủ thường được coi là có mức độ rủi ro thấp nhất vìChính phủ luôn có khả năng thu thuế hoặc phát hành tiền để trả nợ nhưng ngượclại lợi nhuận cũng thấp hơn.Loại hình đầu tư có mức độ rủi ro lớn hơn là trái phiếu của các công ty lớn, kinhdoanh ổn định, khả năng phá sản thấp. Doanh thu của các doanh nghiệp tồn tạinhiều yếu tố rủi ro hơn nên công ty phải trả mức lãi suất cao hơn một chút so vớitrái phiếu Chính phủ và tiền gửi tiết kiệm.Tiếp đến là trái phiếu của các công ty nhỏ, ít tên tuổi, hoạt động không ổn địnhbằng những công ty lớn. Do khả năng phá sản của những công ty này cao hơn nênlãi suất trái phiếu mà công ty này trả cho nhà đầu tư phải cao hơn.Cổ phiếu nói chung có mức độ rủi ro cao hơn trái phiếu do mức độ dao động giácổ phiếu lớn hơn trái phiếu rất nhiều. Cổ phiếu các công ty lớn có thể đem lại tiềmnăng tăng trưởng giá trị cao nhưng cũng có thể sẽ không thu hồi được vốn.Cuối cùng, cổ phiếu các công ty nhỏ, ít tên tuổi có mức độ rủi ro rất cao, nhưng lạihứa hẹn tiềm năng tăng trưởng cao. Phân tích, dự báo giá cổ phiếuNhà đầu tư cần phải nắm vững những vấn đề bản chất nhất của phân tích và dựbáo giá cổ phiếu, và do đó phải xem xét toàn diện, tổng thể các nội dung chính yếusau:1. Tiến hành phân tích CP trên thị trường với mục tiêu là đưa ra dự báo về giá CPvà xu hướng giá CP trong tương lai, tìm khả năng sinh lời cao. Đó là một trongnhững nội dung quan trọng - xác định giai đoạn nào của chu kỳ CP tăng trưởng -giúp nhà đầu tư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Rủi ro trong hoạt động đầu tư Rủi ro trong đàu tưRủi ro là những yếu tố không chắc chắn tồn tại trong công việc mà chúng ta tiếnhành. Dù muốn hay không, hầu hết những điều chúng ta làm đều chứa đựng rủi ro.Hoạt động đầu tư cũng không thể tránh khỏi.Đó là lý do tại sao chúng ta cần phải tìm hiểu các loại rủi ro, bản chất và đặc điểmcủa mỗi loại để có thể xác định được mức độ rủi ro của công cụ mà chúng ta muốnđầu tư, từ đó quyết định có nên chấp nhận hay không và tổ chức các phương thứcquản lý thích hợp. Sau đây là những rủi ro thường gặp trong đầu tư chứng khoán.Rủi ro khi đầu tư vào trái phiếuNhìn chung, đầu tư vào trái phiếu an toàn hơn nhiều so với cổ phiếu nhưng khôngcó nghĩa là không có rủi ro.* Rủi ro tín nhiệm (credit risk): Mức độ rủi ro tín nhiệm của trái phiếu được đánhgiá dựa trên các yếu tố kinh tế và khả năng hoàn trả lãi và gốc trái phiếu của nhàphát hành. Rủi ro tín nhiệm được thể hiện qua hệ số tín nhiệm. Hệ số tín nhiệm docác công ty đánh giá tín nhiệm ấn định. Hệ số tín nhiệm càng cao thì trái phiếuđược coi là càng an toàn.* Rủi ro lãi suất (interest rate risk): Khi lãi suất thị trường càng tăng, giá trái phiếucàng giảm. Khi lãi suất thị trường càng giảm, giá trái phiếu sẽ càng tăng. Nguyênnhân chính là do lãi suất của trái phiếu đã được ấn định từ trước nên khi lãi suất thịtrường giảm, trái phiếu cũ với mức lãi suất cao hơn sẽ trở nên hấp dẫn hơn vàngược lại. Trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ tăng hay giảm giácàng cao.* Rủi ro lạm phát (inflation risk): Lạm phát là kẻ thù của nhà đầu tư trái phiếu bởinó ăn mòn giá trị đồng tiền. Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu (bằnglãi suất danh nghĩa của trái phiếu trừ lạm phát) càng giảm, do vậy làm mất giá trịcủa trái phiếu. Nếu một trái phiếu trả lãi 7%/năm, lạm phát bình quân 5% thì lãisuất thực của trái phiếu là 2%. Nếu lạm phát giảm xuống còn 3% thì lãi suất thựcsẽ là 4%.* Rủi ro thanh khoản (liquidity risk): Trong điều kiện thị trường thiếu tính thanhkhoản, nhà đầu tư trái phiếu sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại tráiphiếu, hoặc nếu tìm được thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá trị thực của tráiphiếu.* Rủi ro khi thị trường chứng khoán sụt giá mạnh: Thông thường giá trái phiếukhông biến động nhiều như giá cổ phiếu, do vậy khi thị trường chứng khoán sụtgiá mạnh, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển đầu tư từ cổ phiếu sang trái phiếu,qua đó đẩy giá trái phiếu tăng lên. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán đãxuống đến mức đáy, nhà đầu tư lại có xu hướng chuyển sang cổ phiếu đang ở mứcgiá thấp, điều đó làm giá trái phiếu giảm trở lại.Rủi ro khi đầu tư cổ phiếuCổ phiếu hấp dẫn nhiều nhà đầu tư do nó có lợi nhuận tiềm năng cao hơn hẳn sovới tiền gửi tiết kiệm và trái phiếu, nhưng bù lại mức độ rủi ro cũng cao hơn.Giá cổ phiếu trên thị trường luôn biến động và chịu tác động của rất nhiều yếu tốkhác nhau từ kinh tế, chính trị, đến tâm lý v.v... Nhà đầu tư phải chấp nhận mộtthực tế là khoản đầu tư của họ có thể bị mất, một phần hay thậm chí toàn bộ giátrị. Trường hợp xấu nhất xảy ra khi công ty mà họ mua cổ phần bị phá sản, tờ cổphiếu mà họ sở hữu trở thành một tờ giấy lộn và họ không nhận lại được một xunào cả.Ngoài ra trong cùng một loại hình đầu tư,những công cụ đầu tư khác nhau sẽcó mức độ rủi ro khác nhauLoại hình đầu tư có mức độ rủi ro thấp nhất là trái phiếu Chính phủ và tiền gửi tiếtkiệm. Trái phiếu Chính phủ thường được coi là có mức độ rủi ro thấp nhất vìChính phủ luôn có khả năng thu thuế hoặc phát hành tiền để trả nợ nhưng ngượclại lợi nhuận cũng thấp hơn.Loại hình đầu tư có mức độ rủi ro lớn hơn là trái phiếu của các công ty lớn, kinhdoanh ổn định, khả năng phá sản thấp. Doanh thu của các doanh nghiệp tồn tạinhiều yếu tố rủi ro hơn nên công ty phải trả mức lãi suất cao hơn một chút so vớitrái phiếu Chính phủ và tiền gửi tiết kiệm.Tiếp đến là trái phiếu của các công ty nhỏ, ít tên tuổi, hoạt động không ổn địnhbằng những công ty lớn. Do khả năng phá sản của những công ty này cao hơn nênlãi suất trái phiếu mà công ty này trả cho nhà đầu tư phải cao hơn.Cổ phiếu nói chung có mức độ rủi ro cao hơn trái phiếu do mức độ dao động giácổ phiếu lớn hơn trái phiếu rất nhiều. Cổ phiếu các công ty lớn có thể đem lại tiềmnăng tăng trưởng giá trị cao nhưng cũng có thể sẽ không thu hồi được vốn.Cuối cùng, cổ phiếu các công ty nhỏ, ít tên tuổi có mức độ rủi ro rất cao, nhưng lạihứa hẹn tiềm năng tăng trưởng cao. Phân tích, dự báo giá cổ phiếuNhà đầu tư cần phải nắm vững những vấn đề bản chất nhất của phân tích và dựbáo giá cổ phiếu, và do đó phải xem xét toàn diện, tổng thể các nội dung chính yếusau:1. Tiến hành phân tích CP trên thị trường với mục tiêu là đưa ra dự báo về giá CPvà xu hướng giá CP trong tương lai, tìm khả năng sinh lời cao. Đó là một trongnhững nội dung quan trọng - xác định giai đoạn nào của chu kỳ CP tăng trưởng -giúp nhà đầu tư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài chính ngân hàng Rủi ro trong đàu tư đầu tư chứng khoán đầu tư bất động sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 506 0 0
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 379 0 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
Giáo trình Đầu tư và kinh doanh bất động sản: Phần 2
208 trang 292 5 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 283 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 224 0 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 206 0 0 -
6 trang 182 0 0
-
Quản trị danh mục đầu tư: Cổ phiếu-Chương 1: Mô hình C.A.P.M
63 trang 158 0 0