Sản xuất cây dâu tây (fragaria × ananassa) in vitro trong hệ thống nuôi cấy quy mô lớn có bổ sung nano bạc
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.00 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Dâu tây ở giai đoạn ra rễ trên môi trường nuôi cấy có bổ sung nano bạc (AgNPs) cũng như sự biến động của khí ethylene trong bình nuôi cấy. Ngoài ra, các hệ thống nuôi cấy khác nhau lần đầu tiên được sử dụng để sản xuất cây Dâu tây ở quy mô lớn. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản xuất cây dâu tây (fragaria × ananassa) in vitro trong hệ thống nuôi cấy quy mô lớn có bổ sung nano bạcTạp chí Công nghệ Sinh học 19(3): 481-493, 2021SẢN XUẤT CÂY DÂU TÂY (Fragaria × ananassa) IN VITRO TRONG HỆ THỐNGNUÔI CẤY QUY MÔ LỚN CÓ BỔ SUNG NANO BẠCTrần Thị Thương1, Hoàng Thanh Tùng1, Hoàng Đắc Khải1, Vũ Thị Hiền1, Vũ Quốc Luận1, ĐỗMạnh Cường1, Nguyễn Bá Nam2, Nguyễn Hoài Châu3, Bùi Văn Thế Vinh4, Dương Tấn Nhựt1, 1 Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam2 Trường Đại học Đà Lạt3 Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam4 Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH) Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: duongtannhut@gmail.com Ngày nhận bài: 14.9.2020 Ngày nhận đăng: 15.10.2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Dâu tây ở giai đoạn ra rễ trên môi trường nuôi cấy có bổ sung nano bạc (AgNPs) cũng như sự biến động của khí ethylene trong bình nuôi cấy. Ngoài ra, các hệ thống nuôi cấy khác nhau lần đầu tiên được sử dụng để sản xuất cây Dâu tây ở quy mô lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chồi in vitro có kích thước 3 cm nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 0,02 mg/L NAA, 1 g/L than hoạt tính, 30 g/L sucrose, 8 g/L agar và 0,5 mg/L AgNPs cho thời gian ra rễ sớm hơn khoảng 4 ngày và các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây (5,60 cm), khối lượng tươi (242,67 mg), khối lượng khô (34,67 mg), số rễ/cây (6,67), chiều dài rễ (3,40 cm), SPAD (39,30 nmol/cm2) cao hơn so với đối chứng sau 15 ngày nuôi cấy. Bên cạnh đó, bổ sung 0,5 mg/L AgNPs làm giảm hàm lượng khí ethylene trong bình nuôi cấy (0,06 ppm) so với đối chứng (0,15 ppm) sau 15 ngày nuôi cấy. Với mật độ 10 cây/bình nuôi cấy thủy tinh (250 mL) với 40 mL môi trường cho hiệu quả sinh trưởng tối ưu hơn so với các mật độ nuôi cấy chồi khác sau 15 ngày nuôi cấy. Hệ thống nuôi cấy hộp nhựa hình vuông (dài × rộng × cao: 19 cm × 19 cm × 7 cm; thể tích 2,5 L) chứa 250 mL môi trường MS bổ sung 0,5 mg/L AgNPs có thể sản xuất được 100 cây giống khỏe mạnh; trong khi đó, hệ thống hộp nhựa hình chữ nhật (34 cm × 23 cm × 13 cm; thể tích 10 L) có thể sản xuất 200 cây giống. Những cây con có nguồn gốc nuôi cấy trên môi trường chứa 0,5 mg/L AgNPs trong hệ thống nuôi cấy hộp nhựa cho khả năng thích nghi và sinh trưởng tốt sau 30 và 60 ngày ở điều kiện vườn ươm. Từ khóa: Cây Dâu tây, ethylene, hệ thống nuôi cấy, nano bạc, mật độ chồi.ĐẶT VẤN ĐỀ Phương, Bùi Thị Thu Hằng, 2017). Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm mang lại thì hệ thống vi Vi nhân giống cây Dâu tây là phương pháp nhân giống còn gặp phải một số khó khăn nhưtối ưu nhằm sản xuất cây giống sạch bệnh, đồng việc nhiễm vi sinh vật (vi khuẩn, nấm); ngoài ranhất với số lượng lớn (Mir et al., 2010). Các với một số đặc điểm như: bình nuôi cấy kín vớinghiên cứu trước đây thường tập trung nghiên độ ẩm cao, cường độ ánh sáng thấp, sử dụngcứu về chất điều hòa sinh trưởng lên quá trình tạo đường làm nguồn năng lượng,… có thể làm xuấtnguồn mẫu in vitro, hình thành mô sẹo, sinh hiện một số hiện tượng bất thường (hiện tượngtrưởng, phát triển của chồi và tạo cây hoàn chỉnh thủy tinh thể, vàng lá, hiện tượng hóa nâu, hìnhin vitro (Munir et al., 2015; Wafaa và Wahdan, thành mô sẹo ở gốc rễ,…) ở các cây nhân giống2017; Palei et al., 2017; Nguyễn Trần Đông in vitro. Một trong những vấn đề thường gặp 481 Trần Thị Thương et al.trong vi nhân giống cây Dâu tây là hiện tượng chất lượng cây giống nói riêng. Ngoài ra, tác độngthủy tinh thể (hiện tượng tích lũy nước quá mức của AgNPs lên sự biến động khí ethylene trongtrong cây) với các biểu hiện hình thái như: cây bị bình nuôi cấy vẫn chưa được nghiên cứu trên câymọng nước, thân giòn, dễ gãy, lá vàng úa, biến Dâu tây.dạng cong hoặc xoăn; cây sinh trưởng và phát Khi nhu cầu sản xuất cây Dâu tây tăng nhanhtriển chậm dẫn đến giảm chất lượng cây giống và thì yêu cầu về cây giống cũng tăng theo. Tuytỉ lệ sống sót thấp khi chuyển ra vườn ươm nhiên, các phương pháp nhân giống hiện nay(Hdider, Desjardins, 1993; Palei et al., 2015). chưa đáp ứng được nhu cầu về giống. Các hệĐiều này có thể giải thích là do trong quá trình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản xuất cây dâu tây (fragaria × ananassa) in vitro trong hệ thống nuôi cấy quy mô lớn có bổ sung nano bạcTạp chí Công nghệ Sinh học 19(3): 481-493, 2021SẢN XUẤT CÂY DÂU TÂY (Fragaria × ananassa) IN VITRO TRONG HỆ THỐNGNUÔI CẤY QUY MÔ LỚN CÓ BỔ SUNG NANO BẠCTrần Thị Thương1, Hoàng Thanh Tùng1, Hoàng Đắc Khải1, Vũ Thị Hiền1, Vũ Quốc Luận1, ĐỗMạnh Cường1, Nguyễn Bá Nam2, Nguyễn Hoài Châu3, Bùi Văn Thế Vinh4, Dương Tấn Nhựt1, 1 Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam2 Trường Đại học Đà Lạt3 Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam4 Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH) Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: duongtannhut@gmail.com Ngày nhận bài: 14.9.2020 Ngày nhận đăng: 15.10.2020 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Dâu tây ở giai đoạn ra rễ trên môi trường nuôi cấy có bổ sung nano bạc (AgNPs) cũng như sự biến động của khí ethylene trong bình nuôi cấy. Ngoài ra, các hệ thống nuôi cấy khác nhau lần đầu tiên được sử dụng để sản xuất cây Dâu tây ở quy mô lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chồi in vitro có kích thước 3 cm nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 0,02 mg/L NAA, 1 g/L than hoạt tính, 30 g/L sucrose, 8 g/L agar và 0,5 mg/L AgNPs cho thời gian ra rễ sớm hơn khoảng 4 ngày và các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây (5,60 cm), khối lượng tươi (242,67 mg), khối lượng khô (34,67 mg), số rễ/cây (6,67), chiều dài rễ (3,40 cm), SPAD (39,30 nmol/cm2) cao hơn so với đối chứng sau 15 ngày nuôi cấy. Bên cạnh đó, bổ sung 0,5 mg/L AgNPs làm giảm hàm lượng khí ethylene trong bình nuôi cấy (0,06 ppm) so với đối chứng (0,15 ppm) sau 15 ngày nuôi cấy. Với mật độ 10 cây/bình nuôi cấy thủy tinh (250 mL) với 40 mL môi trường cho hiệu quả sinh trưởng tối ưu hơn so với các mật độ nuôi cấy chồi khác sau 15 ngày nuôi cấy. Hệ thống nuôi cấy hộp nhựa hình vuông (dài × rộng × cao: 19 cm × 19 cm × 7 cm; thể tích 2,5 L) chứa 250 mL môi trường MS bổ sung 0,5 mg/L AgNPs có thể sản xuất được 100 cây giống khỏe mạnh; trong khi đó, hệ thống hộp nhựa hình chữ nhật (34 cm × 23 cm × 13 cm; thể tích 10 L) có thể sản xuất 200 cây giống. Những cây con có nguồn gốc nuôi cấy trên môi trường chứa 0,5 mg/L AgNPs trong hệ thống nuôi cấy hộp nhựa cho khả năng thích nghi và sinh trưởng tốt sau 30 và 60 ngày ở điều kiện vườn ươm. Từ khóa: Cây Dâu tây, ethylene, hệ thống nuôi cấy, nano bạc, mật độ chồi.ĐẶT VẤN ĐỀ Phương, Bùi Thị Thu Hằng, 2017). Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm mang lại thì hệ thống vi Vi nhân giống cây Dâu tây là phương pháp nhân giống còn gặp phải một số khó khăn nhưtối ưu nhằm sản xuất cây giống sạch bệnh, đồng việc nhiễm vi sinh vật (vi khuẩn, nấm); ngoài ranhất với số lượng lớn (Mir et al., 2010). Các với một số đặc điểm như: bình nuôi cấy kín vớinghiên cứu trước đây thường tập trung nghiên độ ẩm cao, cường độ ánh sáng thấp, sử dụngcứu về chất điều hòa sinh trưởng lên quá trình tạo đường làm nguồn năng lượng,… có thể làm xuấtnguồn mẫu in vitro, hình thành mô sẹo, sinh hiện một số hiện tượng bất thường (hiện tượngtrưởng, phát triển của chồi và tạo cây hoàn chỉnh thủy tinh thể, vàng lá, hiện tượng hóa nâu, hìnhin vitro (Munir et al., 2015; Wafaa và Wahdan, thành mô sẹo ở gốc rễ,…) ở các cây nhân giống2017; Palei et al., 2017; Nguyễn Trần Đông in vitro. Một trong những vấn đề thường gặp 481 Trần Thị Thương et al.trong vi nhân giống cây Dâu tây là hiện tượng chất lượng cây giống nói riêng. Ngoài ra, tác độngthủy tinh thể (hiện tượng tích lũy nước quá mức của AgNPs lên sự biến động khí ethylene trongtrong cây) với các biểu hiện hình thái như: cây bị bình nuôi cấy vẫn chưa được nghiên cứu trên câymọng nước, thân giòn, dễ gãy, lá vàng úa, biến Dâu tây.dạng cong hoặc xoăn; cây sinh trưởng và phát Khi nhu cầu sản xuất cây Dâu tây tăng nhanhtriển chậm dẫn đến giảm chất lượng cây giống và thì yêu cầu về cây giống cũng tăng theo. Tuytỉ lệ sống sót thấp khi chuyển ra vườn ươm nhiên, các phương pháp nhân giống hiện nay(Hdider, Desjardins, 1993; Palei et al., 2015). chưa đáp ứng được nhu cầu về giống. Các hệĐiều này có thể giải thích là do trong quá trình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ sinh học Sản xuất cây dâu tây Nuôi cấy in vitro Hệ thống nuôi cấy quy mô lớn Hệ thống nuôi cấy Mật độ chồiGợi ý tài liệu liên quan:
-
68 trang 283 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 217 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 174 0 0 -
8 trang 165 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 150 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 149 0 0 -
22 trang 123 0 0
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
99 trang 117 0 0 -
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 114 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 112 0 0