Sản xuất rau an toàn thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực miền núi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 458.02 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, chính quyền các cấp tại địa phương cũng đang rất quan tâm vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra là: Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thích ứng với những thay đổi tiêu cực của thời tiết khí hậu bảo đảm lâu bền về kinh tế và môi trường. Xuất phát từ thực tế đó mà mô hình "Sản xuất rau an toàn thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực miền núi" đã được thực hiện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản xuất rau an toàn thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực miền núi Hỗ trợ mạng lưới các tổ chức xã hội dân sự địa phương nhằm nâng cao năng lực cho cộng đồng về lồng ghép môi trường vào chương trình phát triển xã hội SẢN XUẤT RAU AN TOÀN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC MIỀN NÚIMô hình được thực hiện:Hợp tác xã phát triển nông thônQuan Hóa Thanh Hóa (CRD) – 10/2012 Dự án tài trợ bởi EUI. Bối cảnh1. Giới thiệu bối cảnh ra đời của mô hìnhThanh Hóa là một trong bốn tỉnh triển khai dự án Synergies, có đặc thù là tỉnh có diện tích các huyệnmiền núi, vùng sâu, vùng xa nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Sự gia tăng dân số, gây áplực lên tài nguyên đất canh tác, an toàn lương thực và các dạng tài nguyên khác, hai huyện được lựa chọnQuan Hóa, Bá Thước có tỷ lệ hộ nghèo là 58% và 54% thuộc 63 huyện nghèo nhất của Việt Nam.Bên cạnh đó sự phát triển các mô hình canh tác phụ thuộc nhiều vào bên ngoài (phân bón hóa học, giốngmới, thuốc BVTV..) đã tạo ra những hệ lụy tiêu cực đến môi trường thiên nhiên và các tài nguyên, cũngnhư hiện tượng sạt lở đất, xói mòn, rửa trôi, hạn hán, lũ quét ngày càng khốc liệt gây thiệt hại lớn về kinhtế, vật chất cho người dân miền núi.Việc áp dụng khoa học kỹ thuật của người dân vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, diện tích đấtvườn, đất bãi và đất canh tác nông nghiệp 1 vụ bỏ trống rất nhiều đã gây ra sự rửa trôi, xói mòn và giảmchất lượng đất và đồng thời không cho thu nhập.Mặt khác nhu cầu rau hàng ngày của người dân trong vùng rất lớn, nhưng các hộ thì không tự trồng vàtrong vùng cũng không có khu sản xuất mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc nhập rau từ miền xuôi nên mứcđộ an toàn khó kiểm soát.Hiện nay trên diện tích đất nông nghiệp người dân tại các xã Văn Nho huyện Bá Thước, xã Hồi Xuânhuyện Quan Hóa chủ yếu trồng độc canh cây nông nghiệp (sắn, ngô, lúa…)Kết quả PRA ( Báo cáo PRA các xã) cho thấy bình quân hàng năm các xã này bị xói mòn, rữa trôi mất1ha đất canh tác, diện tích canh tác lúa nước ngày càng bị thu hẹp do thiếu nguồn nước sản xuất .Với cơcấu cây trồng, kỹ thuật không phù hợp dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất xảy ra nhanh, thời gian canhtác hiệu quả ngắn, thường chỉ được 1 – 2 vụ cây lương thực ngắn ngày sau đó đất bị bỏ hoang, gây ảnhhưởng lớn đến kinh tế và môi trường.Chính quyền các cấp tại địa phương cũng đang rất quan tâm vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra là: nâng caohiệu quả sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thích ứng với những thay đổi tiêu cực của thời tiết khí hậubảo đảm lâu bền về kinh tế và môi trường.2. Thông tin cơ bản về dự ánTên dự án: “Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, thông qua phát triển sinh kế bềnvững trên đất dốc tại 2 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa”Thời gian triển khai: Tháng 4/2012 đến tháng 12/2012 Địa điểm: Tại 2 xã:Văn Nho huyện Bá Thước, xã Hồi Xuân huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa Kinh phí: Tổng kinh phí 242 800 000 Đồng (Trong đó kinh phí hỗ trợ từ dự án Synergies: 181.800.000 Đồng, chiếm 75%) Các hoat động chính Nhóm HĐ1 : Đào tạo, tham quan, học tập kỹ thuật cho hộ nông dân, cán bộ xã thôn trực tiếp tham gia dự án: Hệ thống cánh tác cải tiến, hệ thống canh tác nông lâm bền vững, các giải pháp kỹ thuật hạn chế rửa trôi, xói mòn, cải tạo đất. Nhóm HĐ2 : Xây dựng mô hình sản xuất nông lâm kết hợp trồng trọt, chăn nuôi theo hướng bền vững trên đất dốc. Nhóm HĐ3 : Học tập, chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng tài liệu kỹ thuật khuyến cáo phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.II. Phương pháp và công cụ1. Sơ đồ tổ chức thưc hiện mô hình Dự án Thôn PRA Nhóm mô hình => tổ chức thực hiện Hộ Hộ Hộ Mô hìnhChính quyền các cấp tại địa phương cũng đang rất quan tâm vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra là: nâng caohiệu quả sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thích ứng với những thay đổi tiêu cực của thời tiết khí hậubảo đảm lâu bền về kinh tế và môi trường2. Phương pháp tác động:2.1 Tình trạng ban đầu của dự án : - Cộng đồng người Thái, Mường 3 xã Văn Nho, Thiết huyện Bá Thước, xã Hồi Xuân huyện Quan Hóa có thu nhập chính từ khai thác cây luồng, có rất ít diện tích trồng lúa (bình quân 350m2/hộ), nông nghiệp chủ yếu là canh tác nương rẫy với năng suất, hiệu quả thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao trên 50%. - Chính quyền xã và người dân thiếu các điều kiện: tiền, phương tiện… nên đã hạn chế rất nhiều trong việc tìm hiểu, học tập các mô hình, phương thức canh tác bên ngoài vì vậy nhu cầu có mô hình ngay tại địa phương để ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sản xuất rau an toàn thích ứng với biến đổi khí hậu khu vực miền núi Hỗ trợ mạng lưới các tổ chức xã hội dân sự địa phương nhằm nâng cao năng lực cho cộng đồng về lồng ghép môi trường vào chương trình phát triển xã hội SẢN XUẤT RAU AN TOÀN THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU KHU VỰC MIỀN NÚIMô hình được thực hiện:Hợp tác xã phát triển nông thônQuan Hóa Thanh Hóa (CRD) – 10/2012 Dự án tài trợ bởi EUI. Bối cảnh1. Giới thiệu bối cảnh ra đời của mô hìnhThanh Hóa là một trong bốn tỉnh triển khai dự án Synergies, có đặc thù là tỉnh có diện tích các huyệnmiền núi, vùng sâu, vùng xa nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Sự gia tăng dân số, gây áplực lên tài nguyên đất canh tác, an toàn lương thực và các dạng tài nguyên khác, hai huyện được lựa chọnQuan Hóa, Bá Thước có tỷ lệ hộ nghèo là 58% và 54% thuộc 63 huyện nghèo nhất của Việt Nam.Bên cạnh đó sự phát triển các mô hình canh tác phụ thuộc nhiều vào bên ngoài (phân bón hóa học, giốngmới, thuốc BVTV..) đã tạo ra những hệ lụy tiêu cực đến môi trường thiên nhiên và các tài nguyên, cũngnhư hiện tượng sạt lở đất, xói mòn, rửa trôi, hạn hán, lũ quét ngày càng khốc liệt gây thiệt hại lớn về kinhtế, vật chất cho người dân miền núi.Việc áp dụng khoa học kỹ thuật của người dân vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều hạn chế, diện tích đấtvườn, đất bãi và đất canh tác nông nghiệp 1 vụ bỏ trống rất nhiều đã gây ra sự rửa trôi, xói mòn và giảmchất lượng đất và đồng thời không cho thu nhập.Mặt khác nhu cầu rau hàng ngày của người dân trong vùng rất lớn, nhưng các hộ thì không tự trồng vàtrong vùng cũng không có khu sản xuất mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc nhập rau từ miền xuôi nên mứcđộ an toàn khó kiểm soát.Hiện nay trên diện tích đất nông nghiệp người dân tại các xã Văn Nho huyện Bá Thước, xã Hồi Xuânhuyện Quan Hóa chủ yếu trồng độc canh cây nông nghiệp (sắn, ngô, lúa…)Kết quả PRA ( Báo cáo PRA các xã) cho thấy bình quân hàng năm các xã này bị xói mòn, rữa trôi mất1ha đất canh tác, diện tích canh tác lúa nước ngày càng bị thu hẹp do thiếu nguồn nước sản xuất .Với cơcấu cây trồng, kỹ thuật không phù hợp dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất xảy ra nhanh, thời gian canhtác hiệu quả ngắn, thường chỉ được 1 – 2 vụ cây lương thực ngắn ngày sau đó đất bị bỏ hoang, gây ảnhhưởng lớn đến kinh tế và môi trường.Chính quyền các cấp tại địa phương cũng đang rất quan tâm vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra là: nâng caohiệu quả sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thích ứng với những thay đổi tiêu cực của thời tiết khí hậubảo đảm lâu bền về kinh tế và môi trường.2. Thông tin cơ bản về dự ánTên dự án: “Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, thông qua phát triển sinh kế bềnvững trên đất dốc tại 2 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa”Thời gian triển khai: Tháng 4/2012 đến tháng 12/2012 Địa điểm: Tại 2 xã:Văn Nho huyện Bá Thước, xã Hồi Xuân huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa Kinh phí: Tổng kinh phí 242 800 000 Đồng (Trong đó kinh phí hỗ trợ từ dự án Synergies: 181.800.000 Đồng, chiếm 75%) Các hoat động chính Nhóm HĐ1 : Đào tạo, tham quan, học tập kỹ thuật cho hộ nông dân, cán bộ xã thôn trực tiếp tham gia dự án: Hệ thống cánh tác cải tiến, hệ thống canh tác nông lâm bền vững, các giải pháp kỹ thuật hạn chế rửa trôi, xói mòn, cải tạo đất. Nhóm HĐ2 : Xây dựng mô hình sản xuất nông lâm kết hợp trồng trọt, chăn nuôi theo hướng bền vững trên đất dốc. Nhóm HĐ3 : Học tập, chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng tài liệu kỹ thuật khuyến cáo phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.II. Phương pháp và công cụ1. Sơ đồ tổ chức thưc hiện mô hình Dự án Thôn PRA Nhóm mô hình => tổ chức thực hiện Hộ Hộ Hộ Mô hìnhChính quyền các cấp tại địa phương cũng đang rất quan tâm vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra là: nâng caohiệu quả sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thích ứng với những thay đổi tiêu cực của thời tiết khí hậubảo đảm lâu bền về kinh tế và môi trường2. Phương pháp tác động:2.1 Tình trạng ban đầu của dự án : - Cộng đồng người Thái, Mường 3 xã Văn Nho, Thiết huyện Bá Thước, xã Hồi Xuân huyện Quan Hóa có thu nhập chính từ khai thác cây luồng, có rất ít diện tích trồng lúa (bình quân 350m2/hộ), nông nghiệp chủ yếu là canh tác nương rẫy với năng suất, hiệu quả thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao trên 50%. - Chính quyền xã và người dân thiếu các điều kiện: tiền, phương tiện… nên đã hạn chế rất nhiều trong việc tìm hiểu, học tập các mô hình, phương thức canh tác bên ngoài vì vậy nhu cầu có mô hình ngay tại địa phương để ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sản xuất rau an toàn Mô hình sản xuất rau an toàn Biến đổi khí hậu Khí hậu khu vực miền núi Biến đổi khí hậu miền núi Vấn đề sản xuất rau an toànGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 288 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 231 1 0 -
13 trang 210 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 193 0 0 -
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 182 0 0 -
161 trang 180 0 0
-
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 179 0 0 -
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 166 0 0 -
15 trang 142 0 0
-
Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản và đề xuất giải pháp thích ứng
62 trang 135 0 0