Danh mục

Say nóng, say nắng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 355.82 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Say nóng có thể xảy ra khi hoạt động kéo dài trong môi trường có nhiệt độ cao, nhất là khi sự thải nhiệt của cơ thể bị cản trở (mặc quần áo không thấm nước, môi trường có độ ẩm quá cao). Say nắng xảy ra khi ở lâu ngoài trời nắng. Bài viết trình bày được cơ chế bệnh sinh và biện pháp dự phòng say nắng, say nóng; Trình bày các triệu chứng say nóng, say nắng; Nắm được tầm quan trọng của cấp cứu say nóng, say nắng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Say nóng, say nắng BÀI 3 SAY NÓNG, SAY NẮNG PGS.TS. Mai Xuân Hiên Mục tiêu: - Trình bày được cơ chế bệnh sinh và biện pháp dự phòng say nắng, say nóng. - Trình bày các triệu chứng say nóng, say nắng. - Nắm được tầm quan trọng của cấp cứu say nóng, say nắng 1. ĐẠI CƯƠNG 1.1. Khái niệm Say nóng có thể xảy ra khi hoạt động kéo dài trong môi trường có nhiệt độ cao,nhất là khi sự thải nhiệt của cơ thể bị cản trở (mặc quần áo không thấm nước, môitrường có độ ẩm quá cao). Say nắng xảy ra khi ở lâu ngoài trời nắng. Say nắng và say nóng bao gồm tình trạng tăng thân nhiệt nặng kèm theo mấtnước toàn thể rất nặng. Say nắng có thể có thêm tổn thương thần kinh trung ương dotác dụng trực tiếp của tia mặt trời vào đầu, gáy. 1.2. Phân loại Là một cấp cứu nội khoa, vì có nguy cơ tử vong nếu xử trí muộn và không đúngphương pháp. Cần đưa đến bệnh viện nếu có rối loạn ý thức hoặc mất nước nặng. 1.3. Cơ chế bệnh sinh Nhiệt độ cơ thể người luôn luôn duy trì ở mức hằng định tương đối (36,5±0,50C)nhờ cơ chế tự động đảm bảo sự cân bằng của hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt.Cơ thể trao đổi nhiệt với môi trường bằng các con đường: bức xạ, dẫn truyền, đốilưu và bay hơi mồ hôi. Trong điều kiện làm việc phải chịu phơi nhiễm với môi trường nắng, nóng, đặcbiệt là nóng ẩm. Tổn thương cơ thể gây ra bởi nóng ẩm là tình trạng bệnh lý liênquan đến mất khả năng điều hòa thân nhiệt, mất khả năng đối phó với tăng gánhnặng nhiệt của cơ thể. Tùy theo rối loạn chức năng từ mức độ tế bào đến tổ chức, cơquan mà dẫn đến những biểu hiện bệnh lý khác nhau. Say nóng là bệnh lý nhiệt hay gặp nhất do suy chức năng kiểm soát nhiệt từ nhẹtới vừa, thường kèm theo tăng nhiệt độ không khí hoặc kèm theo gắng sức dẫn tớimất muối và nước. Có thể diễn biến thành sốc nhiệt. 46 Say nắng là tình trạng tăng thân nhiệt quá mức, thường trên 40oC, kèm theo đápứng viêm hệ thống dẫn tới tổn thương cơ quan đích cùng với tổn thương thần kinhvà tình trạng bí mồ hôi giảm khả năng thải nhiệt. Tổn thương do nhiệt: khi nhiệt độ tăng cao quá mức tế bào có thể chịu đựng dẫntới thoái hoá protein. Từ đó gây thiếu máu, thiếu oxy, nội độc tố, cytokin viêm.Những trường hợp có nồng độ protein này thấp đều dễ bị tổn thương nhiệt như tuổicao, mất thích nghi khí hậu. Đáp ứng viêm: sau khi bị stress nhiệt, sản sinh ra nhiều chất trung gian của đápứng viêm nhằm bảo vệ và sửa chữa tổn thương. Những cytokine và interlerkin đượctạo ra. Những sản phẩm trung gian này làm tăng tính thấm thành ruột dẫn tới tạo cácnội độc tố. Chúng kết hợp lại làm suy giảm khả năng điều hoà nhiệt, tụt huyết ápvà tăng nhiệt độ. Dịch tễ: tỉ lệ tử vong liên quan tới nhiệt tuỳ thuộc vào vị trí địa lý, trang bị phòngchống. Nguy cơ tử vong tuỳ thuộc vào nhiệt độ, thời gian phơi nhiễm, sự thích nghikhí hậu. Tuổi cao hoặc trẻ sơ sinh nguy cơ cao khi nhiệt độ môi trường thay đổi. 2. TRIỆU CHỨNG 2.1. Triệu chứng lâm sàng Tiền sử: bệnh nhân hoạt động trong điều kiện nhiệt độ môi trường nóng, kéo dài. 2.1.1. Say nóng: triệu chứng thường không điển hình, đôi khi kín đáo lúc khởi phát,những triệu chứng này giống nhiễm virus, mệt mỏi, yếu cơ, suy nhược. - Nôn và buôn nôn, đau đầu và đau cơ, hoa mắt, đau cơ và chuột rút. - Thường nhiệt độ > 37 0C và < 40 0C. 2.1.2. Say nắng - Có những triệu chứng của say nóng. - Triệu chứng kinh điển là tăng thân nhiệt > 400C và suy chức năng thần kinhxảy ra đột ngột ở 80% các trường hợp. - Triệu chứng có thể kín đáo gồm giảm khả năng đánh giá, cử chỉ kỳ cục, ảogiác, thay đổi ý thức, lẫn lộn, mất định hướng và hôn mê, co giật. - Bệnh nhân có thể vã mồ hôi, mặc dù không ra mồ hôi là triệu chứng kinh điểnnhưng chỉ xuất hiện ở giai đoạn muộn. - Trong trường hợp say nắng, nóng mức độ nặng có thể dẫn đến suy hô hấp, tuầnhoàn hoặc là suy đa tạng. 47 2.2. Cận lâm sàng Cần làm các xét nghiệm: Điện giải đồ, công thức máu, protid máu, khí máu độngmạch: đánh giá mức độ rối loạn nước điện giải, kiềm toan. Ure máu, Creatinin máu: đánh giá chức năng thận. CK-CKMB: phát hiện tiêu cơ vân (nếu có). Xét nghiệm đông máu (tiểu cầu, fibrinogen…) nếu nghi ngờ có đông máu nộimạch rải rác. 2.3. Một số yếu tố nguy cơ - Yếu tố nguy cơ từ môi trường gồm nhiệt độ không khí xung quanh, độ ẩmtương đối, vận tốc gió lượng nhiệt bức xạ từ mặt trời và các nguồn nhiệt khác. - Yếu tố nguy cơ từ cơ thể gồm người béo phì, thiếu muối nước, thể lực kém,thiếu thích nghi với môi trường nắng nóng, cường độ lao động cao. 3. CHẨN ĐOÁN - Hoàn cảnh xuất hiện: hoạt động lâu trong môi trường nóng, hoặc ngoài trời nắng. - Đau đầu, choáng váng, lú lẫn, sau đó đi vào hôn mê. - Có thể có các cơn co giật ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: