Siêu âm trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 418.29 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng siêu âm trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay (HCOCT) so sánh với các phương pháp chẩn đoán cổ điển. Phương pháp: Mô tả và phân tích so sánh chẩn đoán bệnh, tiến cứu. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Siêu âm trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tayBCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AGSIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Đỗ Thị Quốc Trinh, Lê Trung Thi, Châu Hữu HầuTÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng siêu âm trong chẩn đoán hội chứngống cổ tay (HCOCT) so sánh với các phương pháp chẩn đoán cổ điển. Phương pháp: Môtả và phân tích so sánh chẩn đoán bệnh, tiến cứu. Thời gian nghiên cứu: 10 tháng, từ5/2019 đến 3/2020. Kết quả: Nghiên cứu trên 77 người với 54 bàn tay bị bệnh và 54 bàntay đối chứng, trong đó nữ chiếm 85,7%; tuổi trung bình 43,6 ± 11.7, chỉ số Kappa = 0,315với p=0.001. Biểu đồ ROC cho thấy kỹ thuật chẩn đoán siêu âm có độ nhạy và độ đặc hiệulần lượt 70,4% và 71,1%; khi hiệu số 2 diện tích mặt cắt thần kinh giữa ở đầu vào ống cổtay và ở khoảng cơ sấp vuông ≥1,5 mm2 thì sẽ được chẩn đoán HCOCT. Kết luận: Siêu âmlà kỹ thuật chẩn đoán HCOCT khá tốt giúp phát hiện bệnh nhanh, giá thành rẻ và dễ tiếpcận.Từ khóa: Hội chứng ống cổ tay (HCOCT), diện tích mặt cắt (DTMC), siêu âm (SA)ABSTRACTUltrasound in the diagnosis of carpal tunnel syndrome. Objectives: The study aimed toevaluate the effectiveness of ultrasound use in the diagnosis of carpal tunnel syndrome(HCOCT) compared with classical diagnostic methods. Methods: Prospective study,describing and analyzing, comparing and diagnosing diseases. Research period: 10months, from May 2019 to March 2020. Results: The study included 77 people with 54diseased hands and 54 control hands, of which female accounted for 85.7%; mean age 43.6± 11.7, Kappa index = 0.315 with p = 0.001. The ROC chart shows that ultrasounddiagnostic technique has sensitivity and specificity of 70.4% and 71.1% respectively. Whenthe difference of the 2 cross-sectional areas of the medial nerve at the inlet of the carpaltunnel and at the pronator quadratus muscle ≥1.5 mm2 will be diagnosed with CTS.Conclusion: Ultrasound is a good technique for CTS diagnosis that helps to detect thesediseases quickly, cheaply and accessibly ease.Key words: Carpal tunnel syndrome (CTS), cross-sectional area (CSA), ultrasound (US)I. ĐẶT VẤN ĐỀHội chứng ống cổ tay (HCOCT) là bệnh cảnh dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi ngangqua ống cổ tay (OCT). Theo một nghiên cứu ở Mỹ, tỷ lệ hiện mắc HCOCT là 7,8% và tỷ lệmới mắc tăng thêm 2,3 người-năm mỗi 100 người [1]. HCOCT là một trong những bệnhthần kinh phổ biến nhất, hay gặp ở phụ nữ và hay xảy ra ở tay thuận. Chẩn đoán HCOCTthường được nghĩ đến khi các triệu chứng điển hình bao gồm đau, rối loạn chức năng ởvùng thần kinh giữa. Các triệu chứng thường xảy ra khi vận động có thể dẫn đến teo các cơdo dây thần kinh giữa chi phối và tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống.Hiện chưa có tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán HCOCT, chỉ có các chứng cứ về bệnh sử, khámlâm sàng, cao hơn nữa là chẩn đoán điện sinh lý thần kinh để có thể giúp bệnh nhân đượcchẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Chẩn đoán điện thường củng cố cho chẩn đoán lâmsàng, nhưng có một số hạn chế như khiến bệnh nhân khó chịu và có một tỷ lệ âm tính giả.Ngoài ra, chẩn đoán điện cung cấp thông tin liên quan đến việc làm chậm dẫn truyền thầnkinh và mất sợi trục nhưng không đưa ra chi tiết giải phẫu. Trong trường hợp này, siêu âm(SA) sẽ giúp bổ sung vào chẩn đoán quyết định bệnh. 36BCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AGMục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đáng giá vai trò của SA trong chẩn đoán HCOCTkhi mà chẩn đoán điện sinh lý thần kinh không phải nơi nào cũng có.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân đến khám vì đau ở cổ tay và trên lâm sàng cóchẩn đoán HCOCT tại bệnh viện Nhật Tân, thành phố Châu Đốc. Một số bệnh nhân chỉ đau1 cổ tay, cổ tay bên kia được đo để làm nhóm chứng. Một số người tình nguyện là nhânviên y tế không mắc HCOCT cũng được thêm vào nhóm chứng, Có tất cả 77 người thamgia, trong đó nữ chiếm ưu thế với 66 người. Số bàn tay được nghiên cứu là 108, nữ chiếm89 (82,4%), trong đó có 54 nhóm chứng. Nhóm bệnh và nhóm chứng bằng nhau là dochúng tôi chọn thêm người tình nguyện cùng lứa tuổi cho đủ. Đối tượng loại trừ: Các bệnhnhân mắc bệnh mạn tính như đái tháo đường, suy thận mạn... và các bệnh nhân không đồngý tham gia nghiên cứu.2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và phân tích so sánh chẩn đoán bệnh, tiến cứu.2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Nhật Tân,thuộc TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang trong 10 tháng từ 15/5/2019 đến 15/3/2020.2.4. Cách tiến hành và tiêu chí chẩn đoán: Tất cả bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâmsàng, được làm 2 nghiệm pháp Phalen và Tinel. Sau đó tiến hành đo dẫn truyền thần kinhgiữa và SA đoạn cổ tay. Với các tiêu chí chẩn đoán HCOCT như sau [2,3]:Tiêu chí chẩn đoán điện HCOCT theo Hội thần kinh học Hoa Kỳ: Thời gian tiềm vậnđộng (DML) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Siêu âm trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tayBCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AGSIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY Đỗ Thị Quốc Trinh, Lê Trung Thi, Châu Hữu HầuTÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng siêu âm trong chẩn đoán hội chứngống cổ tay (HCOCT) so sánh với các phương pháp chẩn đoán cổ điển. Phương pháp: Môtả và phân tích so sánh chẩn đoán bệnh, tiến cứu. Thời gian nghiên cứu: 10 tháng, từ5/2019 đến 3/2020. Kết quả: Nghiên cứu trên 77 người với 54 bàn tay bị bệnh và 54 bàntay đối chứng, trong đó nữ chiếm 85,7%; tuổi trung bình 43,6 ± 11.7, chỉ số Kappa = 0,315với p=0.001. Biểu đồ ROC cho thấy kỹ thuật chẩn đoán siêu âm có độ nhạy và độ đặc hiệulần lượt 70,4% và 71,1%; khi hiệu số 2 diện tích mặt cắt thần kinh giữa ở đầu vào ống cổtay và ở khoảng cơ sấp vuông ≥1,5 mm2 thì sẽ được chẩn đoán HCOCT. Kết luận: Siêu âmlà kỹ thuật chẩn đoán HCOCT khá tốt giúp phát hiện bệnh nhanh, giá thành rẻ và dễ tiếpcận.Từ khóa: Hội chứng ống cổ tay (HCOCT), diện tích mặt cắt (DTMC), siêu âm (SA)ABSTRACTUltrasound in the diagnosis of carpal tunnel syndrome. Objectives: The study aimed toevaluate the effectiveness of ultrasound use in the diagnosis of carpal tunnel syndrome(HCOCT) compared with classical diagnostic methods. Methods: Prospective study,describing and analyzing, comparing and diagnosing diseases. Research period: 10months, from May 2019 to March 2020. Results: The study included 77 people with 54diseased hands and 54 control hands, of which female accounted for 85.7%; mean age 43.6± 11.7, Kappa index = 0.315 with p = 0.001. The ROC chart shows that ultrasounddiagnostic technique has sensitivity and specificity of 70.4% and 71.1% respectively. Whenthe difference of the 2 cross-sectional areas of the medial nerve at the inlet of the carpaltunnel and at the pronator quadratus muscle ≥1.5 mm2 will be diagnosed with CTS.Conclusion: Ultrasound is a good technique for CTS diagnosis that helps to detect thesediseases quickly, cheaply and accessibly ease.Key words: Carpal tunnel syndrome (CTS), cross-sectional area (CSA), ultrasound (US)I. ĐẶT VẤN ĐỀHội chứng ống cổ tay (HCOCT) là bệnh cảnh dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi ngangqua ống cổ tay (OCT). Theo một nghiên cứu ở Mỹ, tỷ lệ hiện mắc HCOCT là 7,8% và tỷ lệmới mắc tăng thêm 2,3 người-năm mỗi 100 người [1]. HCOCT là một trong những bệnhthần kinh phổ biến nhất, hay gặp ở phụ nữ và hay xảy ra ở tay thuận. Chẩn đoán HCOCTthường được nghĩ đến khi các triệu chứng điển hình bao gồm đau, rối loạn chức năng ởvùng thần kinh giữa. Các triệu chứng thường xảy ra khi vận động có thể dẫn đến teo các cơdo dây thần kinh giữa chi phối và tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống.Hiện chưa có tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán HCOCT, chỉ có các chứng cứ về bệnh sử, khámlâm sàng, cao hơn nữa là chẩn đoán điện sinh lý thần kinh để có thể giúp bệnh nhân đượcchẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Chẩn đoán điện thường củng cố cho chẩn đoán lâmsàng, nhưng có một số hạn chế như khiến bệnh nhân khó chịu và có một tỷ lệ âm tính giả.Ngoài ra, chẩn đoán điện cung cấp thông tin liên quan đến việc làm chậm dẫn truyền thầnkinh và mất sợi trục nhưng không đưa ra chi tiết giải phẫu. Trong trường hợp này, siêu âm(SA) sẽ giúp bổ sung vào chẩn đoán quyết định bệnh. 36BCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AGMục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đáng giá vai trò của SA trong chẩn đoán HCOCTkhi mà chẩn đoán điện sinh lý thần kinh không phải nơi nào cũng có.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân đến khám vì đau ở cổ tay và trên lâm sàng cóchẩn đoán HCOCT tại bệnh viện Nhật Tân, thành phố Châu Đốc. Một số bệnh nhân chỉ đau1 cổ tay, cổ tay bên kia được đo để làm nhóm chứng. Một số người tình nguyện là nhânviên y tế không mắc HCOCT cũng được thêm vào nhóm chứng, Có tất cả 77 người thamgia, trong đó nữ chiếm ưu thế với 66 người. Số bàn tay được nghiên cứu là 108, nữ chiếm89 (82,4%), trong đó có 54 nhóm chứng. Nhóm bệnh và nhóm chứng bằng nhau là dochúng tôi chọn thêm người tình nguyện cùng lứa tuổi cho đủ. Đối tượng loại trừ: Các bệnhnhân mắc bệnh mạn tính như đái tháo đường, suy thận mạn... và các bệnh nhân không đồngý tham gia nghiên cứu.2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và phân tích so sánh chẩn đoán bệnh, tiến cứu.2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Nhật Tân,thuộc TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang trong 10 tháng từ 15/5/2019 đến 15/3/2020.2.4. Cách tiến hành và tiêu chí chẩn đoán: Tất cả bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâmsàng, được làm 2 nghiệm pháp Phalen và Tinel. Sau đó tiến hành đo dẫn truyền thần kinhgiữa và SA đoạn cổ tay. Với các tiêu chí chẩn đoán HCOCT như sau [2,3]:Tiêu chí chẩn đoán điện HCOCT theo Hội thần kinh học Hoa Kỳ: Thời gian tiềm vậnđộng (DML) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học Việt Nam Bài viết về Y học Hội chứng ống cổ tay Kỹ thuật chẩn đoán siêu âm Chẩn đoán điện sinh lý thần kinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0