Danh mục

Sinh học thực nghiệm phục vụ phát triển sản xuất và đời sống

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.57 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Những thành tựu mà ngành sinh học thực nghiệm đóng góp trong 37 năm qua có ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như thực tiễn sản xuất. Với tiềm lực về khoa và công nghệ vững mạnh; cùng với những định hướng phù hợp ,chắc chắn rằng đội ngũ những nhà nghiên cứu sinh học thực nghiệm sẽ đóng góp được nhiều hơn nữa cho sản xuất và đời sống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh học thực nghiệm phục vụ phát triển sản xuất và đời sống Sinh học thực nghiệm phục vụ phát triển sản xuất và đời sốngNhững thành tựu mà ngành sinhhọc thực nghiệm đóng góp trong37 năm qua có ý nghĩa to lớntrong nghiên cứu khoa học cũngnhư thực tiễn sản xuất. Với tiềmlực về khoa và công nghệ vữngmạnh; cùng với những địnhhướng phù hợp ,chắc chắn rằngđội ngũ những nhà nghiên cứusinh học thực nghiệm sẽ đóng gópđược nhiều hơn nữa cho sản xuấtvà đời sống.1 - Quá trình phát triển.Năm 1961 là cái mốc khởi đầu củaquá trình phát triển các đơn vịnghiên cứu của ngành sinh họctrong đó có sinh học thực nghiệmvà sinh học đại cương. Đó là nămra đời của khối nghiên cứu sinh vậtbên cạnh Ban sinh vật- địa học củaUỷ ban khoa học nhà nước nay làBộ khoa học, công nghệ và môitrường. Lúc này chỉ có 2 cán bộ, 1chuyên ngành động vật học và 1chuyên ngành thực vật học. Chỉ sau1 năm lực lượng của khối đã là 14cán bộ. Tới năm 1971 khi thành lậpTrung tâm nghiên cứu khoa học tựnhiên thì Phòng sinh vật đượcthành lập và số cán bbộ nghiên cứuđã là 64.Năm 1975, ngay sau khi nước nhàthống nhất, Viện sinh vật học - mộttrong 9 viện nghiên cứu thuộc Việnkhoa học Việt Nam nay là Trungtâm khoa học tự nhiên và côngnghệ Quốc gia được thành lập. Lúcnày Viện có 185 cán bộ trong đó có5 tiến sỹ, 40 phó tiến sỹ làm việctrong 8 phòng và và 2 trung tâmnghiên cứu. Cùng lúc đó một lựclượng cán bộ nghiên cứu sinh vậthọc đã chuyển vào thành phố HồChí Minh thành lập Trung tâm sinhhọc thực nghiệm, nay là Viện sinhhọc nhiệt đới.Năm 1993, trên cơ sở hợp nhất 5đơn vị nghiên cứu nghiên cứu vềsinh học thực nghiệm thành lậpViện công nghệ sinh học thuộcTrung tâm khoa học tự nhiên vàcông nghệ Quốc gia. Viện côngnghệ sinh học là viện đầu ngànhtrên lĩnh vực nghiên cứu và pháttriển công nghệ sinh học ở nước ta.Viện được giao nhiệm vụ duy trì,phát triển và sử dụng có hiệu quảcác nguồn gen có giá trị của vi sinhvật, thực vật và động vật nhằm pháttriển một nền sản xuất công nghiệpcác sản phẩm công nghệ sinh họcgóp phần phát triểnnông lâm ngưnghiệp, bảo vệ sức khoẻ và môisinh. Viện còn có chức năng đàotạo trên đại học thuộc lĩnh vực côngnghệ sinh học và các ngành có liênquan, tham gia hợp tác quốc tếtrong lĩnh vực công nghệ sinh học.Hiện nay Viện có 190 cán bộ, trongđó 5 tiến sỹ, 61 phó tiến sỹ, 98 cửnhân. Ngoài ra còn có 72 cán bộ đãtốt nghiệp đại học học làm hợpđồng dài hạn, 22 nghiên cứu sinhtiến sỹ, thạc sỹ và sinh viên đangthực tập tại Viện. Viện được nhànước chọn làm trọng điểm để thựchiện phương thức tập trung tăngcường trang thiết bị cho phòng thínghiệm trọng điểm. Với tổng kinhphí 12,4 tỷ đồng, Viện trang bịđồng bộ 2 cụm phòng thí nghiệm(Phòng sinh học phân tử và côngnghệ gen và Phòng lên menvà thuhồi sản phẩm). Ngoài ra trong xâydựng cơ bản các phòng thí nghiệmđược đầu tư chiều sâu với tổng kinhphí 3,6 tỷ đồng. Nhờ có trang thiếtbị này mà hàng loạt kỹ thuật tiêntiến về công nghệ gen lần đầu tiênđược thực hiện ở nước ta như : Xácđịnh trình tự gen, tổng hợp đoạnmồi gen... góp phần nâng cao hiệuquả cho công tác nghiên cứu.2 - Một số thành tựuTừ buổi sơ khai với số ít cán bộnghiên cứu, đến nay với lực lượnghùng hậu, nhiều cán bộ có bề dàytrong nghiên cứu và nhiều cán bộtrẻ được đào tạo cơ bản. Với trangthiết bị nghèo nàn buổi ban đầu vàđược trang thiết bị hiện đại nhưngày nay. Cùng với thời gian độingũ cán bộ sinh học thực nghiệmđã đạt những thành tựu đáng trântrọng trong công tác phục vụ sảnxuất và đời sống.Trong thời kỳ chiến tranh chốngMỹ, các cán bộ trẻ đã lên đườngcùng bộ đội xác định các loài câyăn được, cây làm thuốc. Đã xuấtbản cuốn sách Sổ tay rau rừng ,là cẩm nang cho chiến sỹ ở chiếntrường. Đặc biệt việc phát hiện câythanh hao hoa vàng dùng để làmthuốc chữa bệnh sốt rét. Trọng tâmcông tác nghiên cứu của các ngànhđộng thực vật học trong giai đoạnnày là tổ chức các chuyến thực địatới các vùng rừng núi xa xôi phíaBắc để thu thập mẫu, chuẩn bị chobiên soạn động thực vât chí, xâydựng bảo tàng, quy hoạch bảo vệthiên nhiên và phát triển kinh tế -xã hội. Những nghiên cứu triểnkhai được tập trung cho các câylàm phân xanh, các biên phápphòng trừ sâu sinh học( o ng mắtđỏ, diệt chuột ...)., kỹ thuật nhângiống khoai tây bằng hạt, phát triểntài nguyên động thực vật và nghiêncứu đặc điểm sinh lý con người.Phần lớn các nghiên cứu này đãđược đưa vào sản xuất lớn như :Quy trình sản xuất o ng mắt đỏ,quy trình nhân giống khoai tâybằng hạt.Từ năm 1975, Viện sinh vật họcđược thành lập, cán bộ của Viện đãthu thập được 2500 tiêu bản độngvật, 3600 loài thực vật thuộc nhiềuvùng của đất nước ( Tây Nguyên,Đông Nam Bộ, Cà Mau và các đảonhư: Phú Quốc, Thổ Chu...) gópphần đáng kể vào thành công củaChương trình Điều tra tổng hợplãnh thổ Tây Nguyên và Chươngtrình Xây dựng động vật chí vàthực vật chí Việt Nam. Viện chủtrì và tham gia nhiều chương trình,đề tài cấp nhà nước như : Sinh học ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: