Các mao mạch là nơi đảm bảo chức năng chính của hệ mạch, đó là nơi xảy ra sự trao đổi 02, C02, chất dinh dưỡng giữa máu và tổ chức. Để đảm bảo chức năng này, máu lưu thông chậm lại trong mạng lướimao mạch, thêm nữa, các tế bào đều ở gần mao mạch. Có khoảng 10.000 triệu mao mạch và tổng diện tích trao đổi khoảng 500700m2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh lý học tim mạch (Hệ mao mạch) Sinh lý học tim mạch (Hệ mao mạch)3. Hệ mao mạchCác mao mạch là nơi đảm bảo chứcnăng chính của hệ mạch, đó là nơixảy ra sự trao đổi 02, C02, chấtdinh dưỡng giữa máu và tổ chức.Để đảm bảo chức năng này, máulưu thông chậm lại trong mạng lướimao mạch, thêm nữa, các tế bàođều ở gần mao mạch. Có khoảng10.000 triệu mao mạch và tổngdiện tích trao đổi khoảng 500-700m2.3.1. Đặc điểm cấu trúc chức năngCác tiểu động mạch phân nhánhthành các mao mạch, các maomạch tạo thành những mạng đi vàotổ chức. Hệ mao mạch gồm cácmao mạch thực sự , là những mạchmáu dài và mỏng (thành dày 0,5(m,đường kính mao mạch 8(m). Đầumao mạch có cơ vòng tiền maomạch, kiêím soát lượng máu đi vàomao mạch. Thành mao mạch là lớptế bào nội mô, bên ngoài là màngđáy. Giữa các tế bào nội mô cónhững khe nhỏ đi xuyên qua thànhmao mạch, đường kính khoảng 6-7nm, nó chiếm không hơn 1/1000tổng diện tích mao mạch. Phần lớnnước và chất điện giải có thể đi quakhe dễ dàng. Ngoài ra trong lớp tếbào nội mô có những bọc ẩm bào.Các bọc này được hình thành ở mộtmặt của tế bào và di chuyển chậmqua lớp tế bào nội mô, vận chuyểncác chất đi qua màng maomạch.Hình 12 : Sơ đồ vi tuần hoànNgoài những mao mạch thực sự,còn có những đường nối thông trựctiếp giữa tiểu động mạch và tiểutĩnh mạch, đường này rộng vàngắn, không phân chia thành mạngmao mạch dài và hẹp như maomạch thực sư, luôn luôn mở gọi làmạch thẳng (ở phía mao độngmạch) và kênh rộng (ở phía maotĩnh mạch) (Hình 12).3.2. Động lực máu trong maomạchMáu chảy trong mao mạch là do sựchênh lệch áp suất từ tiểu độngmạch đến tiểu tĩnh mạch. Huyết ápgiảm rất thấp khi qua mao mạch(10mmHg), đến tiểu tĩnh mạch chỉcòn 10-15mmHg. Trong trườnghợp bệnh lý, mao mạch giãn ra,huyết áp thấp hơn huyết áp tĩnhmạch, máu sẽ bị ứ lại trong maomạch, huyết tương thấm qua maomạch, gây phù.Lưu lượng máu qua mao mạch tùythuộc vào sự hoạt động của tổ chứcđó và được điều hòa bởi cơ thắttiền mao mạch cũng như sức cảncủa động mạch nhỏ và tiểu độngmạch đến tổ chức. Khi nghỉ ngơi,các cơ thắt này chỉ mở 5-10% cácmao mạch để cho máu đi qua, tráilại khi hoạt động, như co cơ chẵnghạn, máu tràn ngập mao mạch.Máu không chảy liên tục qua mạngmao mạch mà thường ngắt quãng,do sự co, giãn của cơ thắt tiền maomạch và cơ trơn thành mao mạch.Máu chảy qua mao mạch rất chậm,tốc độ < 0,1 cm/giây, điều nàythuận lợi cho sự trao đổi chất.3.3. Sự trao đổi chất qua maomạchSự trao đổi chất diễn ra ở các maomạch thực sự. Có 5% tổng lượngmáu (khoảng 250ml) ở hệ maomạch tham gia trao đổi chất.Dưỡng chất, oxy và những chấtkhác trong máu sẽ đi qua thànhmao mạch, vào dịch kẽ, rồi vào tếbào. Tế bào thải các chất theohướng ngược lại. Sự qua lại nàyđược thực hiện theo 3 con đường :khuếch tán, vận chuyển theo lối ẩmbào và sự lọc.-Những chất có trọng lượng phântử tương đối lớn như các proteinkhông hòa tan trong mỡ không thểqua các lỗ của thành mao mạch, màđược vânû chuyển bởi các bọc ẩmbào.-Cách thức trao đổi qua mao mạchquan trọng nhất là sự khuếch tánđơn giản. Các chất như oxy,carbonic, glucose, acid amin,hormon và những chất kháckhuyếch tán qua thành mao mạchtheo sự chênh lệch nồng độ. Cácchất hòa tan trong lípid như oxy,carbonic và ure đi qua trực tiếpmàng bào tương của tế bào nộimạc, các chất ít hòa tan trong lípidnhư Na+, K+, Cl- và glucosekhuếch tán qua các lỗ giữa tế bàonội mô.-Nước và các chất hòa tan đi quacác lỗ giữa tế bào nội mạc bằng sựlọc, phụ thuộc vào sự chênh lệch ápsuất giữa trong và ngoài mao mạch.Mặc dù cách thức trao đổi nàytương đối bé (ngoại trừ ở thận),nhưng nó quan trọng cho sự duy trìthể tích máu tuần hoàn. Sự trao đổinày phụ thuộc vào áp suất thủy tĩnhvà áp suất keo.Áp suất thủy tĩnh (Pc), tức HA, cókhuynh hướng đẩy nước và cácchất hòa tan từ máu sang dịch kẽ.,trị số thay đổi từ 32mmHg ở maođộng mạch đến 15mmHg mao tĩnhmạch.Áp suất thủy tĩnh dịch kẽ (Pi)thường bằng 0.Áp suất keo huyết tương (p c), phụthuộc protein huyết tương , tácdụng kéo nước và các chất hòa tanvào trong mao mạch. Bình thườngkhoảng 28mmHg.Áp suất keo dịch kẽ (pi), trị số nàyrất nhỏ khoảng 1mmHg.Sự di chuyển của chất dịch, gọi làáp lực lọc thực sự, tại mao mạchđược tính như sau :Sự di chuyển dịch = k ( Pc +p i) - (Pi + p c )K là hệ số lọc của mao mạch (0,08-0,015ml/ph/mmHg 100g mô).Áp lực lọc dương tính thì dịch sẽ bịđẩy từ mao mạch ra khoảng kẽ,ngược lại, nếu âm thì dịch được táihấp thu trở lại vào mao mạch.Như vậy, ở mao động mạch ta có :(32+ 1) - (28+0) = 5 và dịch sẽ dichuyển từ máu vào mô, và tươngtự, ở mao tĩnh mạch áp lực lọc là -12mmHg, do đó dịch được vậnchuyển từ dịch kẽ vào máu.Mỗi ngày, trung bình 24lít dịchđược lọc qua mao mạch ( chiếm0,3% lưu lượng tim); 85% dịch lọcđược tái hấp thu trở lại mao mạch,còn lại qua hệ bạch huyết về tim.Bất kỳ nguyên nhân nào gây thayđổi áp suất ở mao mạch hoặc ápsuất keo đều biểu hiện bệnh lý. Vídụ: hu ...