Danh mục

Sở, chè dầu, trà mai, du trà, mạy slở (Tày)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.79 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công dụng: Dầu sở sau khi tinh chế có thể dùng làm dầu ăn thay thể dầu liu. Dầu sở thuộc loại dầu không khô và có thể là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp (sản xuất xà phòng, các chất tẩy rửa, hoá mỹ phẩm, chất hoá dẻo, dầu in và để thắp sáng). Khô dầu sở dùng làm phân bón hoặc sản xuất thuốc trừ sâu thảo mộc và để duốc cá. Lá và vỏ có thể dùng để lấy tanin. Gỗ sở cứng, dẻo được dùng làm nông cụ và đồ gia dụng. Hoa sở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sở, chè dầu, trà mai, du trà, mạy slở (Tày) Sở, chè dầu, trà mai, du trà, mạy slở (Tày) Công dụng: Dầu sở sau khi tinh chế có thể dùng làm dầu ăn thay thể dầu liu.Dầu sở thuộc loại dầu không khô và có thể là nguồn nguyên liệu cho nhiềungành công nghiệp (sản xuất xà phòng, các chất tẩy rửa, hoá mỹ phẩm, chấthoá dẻo, dầu in và để thắp sáng). Khô dầu sở dùng làm phân bón hoặc sảnxuất thuốc trừ sâu thảo mộc và để duốc cá. Lá và vỏ có thể dùng để lấytanin. Gỗ sở cứng, dẻo được dùng làm nông cụ và đồ gia dụng. Hoa sở lànguồn mật quý cho nghề nuôi ong, nhất là vào mùa khô. Sở là cây có tínhchống chịu khoẻ, là đối tượng trồng và phục hồi rừng ở miền núi và trungdu. Cây vừa là nguồn cung cấp dầu béo, vừa góp phần bảo vệ đất, chống xóimòn. Hình thái: Cây bụi hay gỗ nhỏ, thường xanh, cao 3-6(-11)m; vỏ ngoài màuxám nhạt cành mảnh. Lá đơn, mọc so le phiến hình bầu dục, hình mác, hìnhtrứng hoặc hơi tròn, kích thước (1,6-)4-8(-12)x(1,2-)2,5-3,5(-5)cm; đầu nhọnhoặc hơi tù; gốc hình nêm; mép khía răng cưa nhỏ, đều gân mờ, cuống lángắn; dài 0,3-0,5cm; nhẵn, có rãnh. Hoa mọc đơn độc hoặc đôi khi dạngchùm 2-3 hoa, ở kẽ lá gần đầu cành. Hoa lưỡng tính, kích thước lớn, đườngkính (4-)6-8(-10)cm; lá bắc nhỏ, đài có lông ở phía ngoài 5-6 cánh hoa, màutrắng hơi phớt hồng hoặc hơi đốm vàng, hình trứng ngược hay hình nêm vàluôn có khía ở đầu; nhị nhiều, thường dính nhau ở phía dưới và xếp thành 2vòng, bao phấn đính lưng bầu 3-4 ô, vòi nhuỵ 3-4(-5), dính nhau một phần ởphía dưới hoặc rời hoàn toàn. Quả nang, thường có dạng gần hình cầu, hìnhcầu dẹt, hình trứng hoặc hình trái lê, kích thước (2,5-)3,5-5(-5,8)x(1,8-)3,3-5,5(-5,9)cm. Hạt có các góc lồi, dài khoảng 2-3cm, rộng 2-2,5cm; màu nâuđậm hoặc nâu sáng, nhân hạt chứa dầu béo. Phân bố: Việt Nam: Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh, Hà Giang, TuyênQuang, Yên Bái, Lai Châư Phú Thọ, Hoà Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,Quảng Trị. - Thế giới: Trung Quốc, Lào, Singapor, lndonesia, Myanmar, NhậtBản, ấn Độ và Georgia. Đặc điểm sinh học: Sở thường sinh trưởng tốt ở những khu vực có nhiệt độ trung b ìnhnăm khoáng 18-240C. Tuy vậy sở vẫn có khả năng chịu lạnh tốt (có thể chịunhiệt độ tối thấp O0C, thậm chí -30C như tại Đồng Văn - Hà Giang) và cũngcó thể phát triển bình thường ở các khu vực có khí hậu khô nóng (đôi khinhiệt độ lên tới 390C hoặc 400C như tại Quỳ Châu - Nghệ An). Sở là cây ưasáng và ẩm; nhưng không chịu úng ngập. Cây sinh trưởng, phát triển tốt trêncác khu vực có lớp đất mặt sâu, dày, tơi, xốp và mầu mỡ. Tuy vậy sở cũngcó thể chịu được điều kiện khô hạn, có thể sinh trưởng trên những khu vựcđất đồi đã bị rửa trụi, xói mòn, kết vón hoặc hơi chua. Cây có tốc độ sinhtrưởng chậm, có thể sống tới 70-80 năm, thậm chí hàng trăm năm. Mùa hoatháng 10 đến tháng 1 năm sau. Mùa quả tháng 9-11 hàng năm. Từ khi hoathụ phấn, tạo quả đến khi quả chín kéo dài khoảng trên 10 tháng. Thiến Thảo Công dụng: Ở nước ta, thiến thảo mới được sử dụng làm thuốc trong y học dângian ở một vài nơi, như chữa đau bụng, viêm loét dạ dày, sỏi thận. Tại TrungQuốc và Ấn Độ, cây đã được dùng làm thuốc bổ, kích thích tiêu hóa, giảinhiệt, cầm máu, chữa trị các chứng bệnh thấp khớp, đau dạ dày, sỏi thận,phù thận và cao huyết áp khá rộng rãi. Tại châu Phi, cây thiến thảo phơi khôdùng để đốt xua đuổi muỗi và côn trùng. Tinh dầu được dùng làm thuốc xoabóp chữa viêm thấp khớp, dầu chải tóc, tạo hương thơm trong sản xuất bánhkẹo và trong công nghiệp hoá mỹ phẩm. Thiến thảo cũng được trồng làmcảnh trong vườn hoa ở một số nước châu Á. Hình thái: Cây sống hằng năm, dạng cỏ lớn hay bụi nhỏ, cao 80-200cm, thânvuông có rãnh dọc và có lông tơ dày. Lá đơn, mọc đối, phiến hình trứng haytrứng rộng, kích thước 4-12x2-7cm; đầu nhọn; gốc tròn; mép xẻ răng cưa cảhai mặt đều có lông dày; gân bên 4-5 đôi; cuống lá dài 1-5cm. Cụm hoadạng bông, mọc ở đầu cành, hoa xếp thành từng vòng cách nhau trên mộttrục chung; lá bắc hình đường và ngắn hơn đài. Đài hình chuông, kích thước5-6x2-3mm, có 10 gân dọc rất rõ, phía ngoài có lông dày, 5 thuỳ dài gầnbằng nhau, hình tam giác. Tràng màu hồng hoặc tím, dài 13-15mm, ốngtràng hơi cao hơn đài, phía ngoài nhẵn, họng tràng có một vòng lông, 2 môi.Nhị 4, hướng lên phía môi trên, 2 nhị phía trên ngắn hơn 2 nhị phía dưới.Bầu nhẵn, vòi nhuỵ dài hơn nhị, đầu nhuỵ xẻ 2 thuỳ. Quả hình trứng hoặcgần hình cầu; dài 1,2-1,5mm; màu đen sáng hay đen đậm. Phân bố: - Việt Nam: Hà Giang (Hoàng Su Phì), Lào Cai (Sa Pa), Sơn La (HátLót, Mộc Châu, Cao Bằng (Đông Khê), Lạng Sơn (Mẫu Sơn, Hữu Lũng),Quảng Ninh (Hòn Gai), Bắc Giang (Nhã Nam), Tuyên Quang (Tân Trào),Phú Thọ (Phù Ninh), Hà Tây (Ba Vì), Hoà Bình (Kim Bôi, Mai Châu, HàNội (Từ Liêm), Hà Nam (Kim Bảng), Nghệ An, Thừa Thiên - Huế, ĐàNẵng, Kon Tum (Đắc Giây, Sa Thầy), Đắk Lắk (Krông Pắc), Khánh Hoà(Nha Trang), Ninh Thuận (Cà Ná), Bình Dương (Thủ Dầu Một), Đồng Nai,Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo), Tp. Hồ Chí Minh, An Giang (Châu Đốc). - Thế giới: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia,Philippin, lndonesia, Myanmar, Ấn Độ, Sri Lanka. Đặc điểm sinh học: Thiến thảo thường mọc ở các tràng cỏ, bãi đất hoang, dải đất vensuối, ven đồng ruộng, cả ở vùng thấp lẫn vùng đồi núi, lên tới độ cao 1.800mso với mặt biển. Cây ưa sáng và ẩm; thường sinh trưởng tốt ở nơi quangđãng, được chiếu sáng nhiều. M ùa hoa tháng 7-9, Mùa quả tháng 9-10. Hoathụ phấn chéo nhờ côn trùng là chủ yếu. Trong tự nhiên, hạt được phát tánnhờ nước. ...

Tài liệu được xem nhiều: