Danh mục

So sánh ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột cỏ stylo trong khẩu phần có sự điều chỉnh cùng mức năng lượng và protein đến khả năng sản xuất của gà thịt Lương Phượng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 138.65 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thí nghiệm trên gà Lương Phượng với 3 lô được cho ăn 3 khẩu phần ăn khác nhau. Khẩu phần ăn của lô đối chứng (ĐC) không có bột lá, còn của lô thí nghiệm 1 (TN1) có 2 % bột lá keo giậu (BLKG) ở giai đoạn 15 – 42 ngày tuổi và 4 % BLKG ở gia đoạn 43 – 70 ngày tuổi, của lô TN2 là 2 % và 4 % bột cỏ Stylo tương ứng với 2 giai đoạn nuôi nói trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột cỏ stylo trong khẩu phần có sự điều chỉnh cùng mức năng lượng và protein đến khả năng sản xuất của gà thịt Lương PhượngTừ Quang Hiển và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ101(01): 57 - 61SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ KEO GIẬU VÀ BỘT CỎ STYLOTRONG KHẨU PHẦN CÓ SỰ ĐIỀU CHỈNH CÙNG MỨC NĂNG LƯỢNGVÀ PROTEIN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT LƯƠNG PHƯỢNGTừ Quang Hiển1*, Từ Quang Trung2,Nguyễn Văn Chung3, Đặng Thị Tho31Đại học Thái Nguyên, 2Trường Đại học Sư Phạm – ĐH Thái Nguyên,3Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái NguyênTÓM TẮTThí nghiệm trên gà Lương Phượng với 3 lô được cho ăn 3 khẩu phần ăn khác nhau. Khẩu phần ăncủa lô đối chứng (ĐC) không có bột lá, còn của lô thí nghiệm 1 (TN1) có 2 % bột lá keo giậu(BLKG) ở giai đoạn 15 – 42 ngày tuổi và 4 % BLKG ở gia đoạn 43 – 70 ngày tuổi, của lô TN2 là2 % và 4 % bột cỏ Stylo tương ứng với 2 giai đoạn nuôi nói trên. Các khẩu phần này được điềuchỉnh có cùng mức năng lượng trao đổi và protein (3000 kcal/kg và 20 % protein ở giai đoàn 15 –42 ngày tuổi, 3000 kcal/kg và 18 % protein ở giai đoạn 43 – 70 ngày tuổi). Kết quả cho thấy bột lákeo giậu và bột có Stylo có ảnh hưởng rõ rệt đến tăng khối lượng, tiêu thụ thức ăn, tiêu tốn thức ănvà chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà. Các chỉ tiêu này của lô TN1 và TN2 đều có sựsai khác rõ rệt so với lô đối chứng (P < 0,05). Lô TN1 có khối lượng, tăng khối lượng cao hơnTN2 và tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng thấp hơn TN2 với sự sai khác không rõ rệt (P >0,05), chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lô TN1 thấp hơn 3,2 % so với lô TN2.Từ khóa: bột lá, bột cỏ, cùng mức, thang điểm mầu.MỞ ĐẦU*Bột lá keo giậu và bột cỏ Stylo giàu protein vàsắc tố nên đã có nhiều nghiên cứu bổ sung cácloại bột lá này vào thức ăn của gia súc, giacầm, đặc biệt là thức ăn của gà. Các tác giảnhư Nguyễn Đức Hùng (2005) [2] thí nghiệmbổ sung bột lá keo giậu và thức ăn cho gà thịtRoss 208, Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [3] bổsung bột cỏ Stylo vào thức ăn cho gà thịtLượng Phượng đều đặt kết quả tốt. Tuy nhiên,chưa có nghiên cứu nào bổ sung hai loại bộtlá này cùng một lúc trên cùng một giống gàthịt để so sánh ảnh hưởng của chúng đến gàthịt. Thí nghiệm của chúng tôi nhằm giảiquyết vấn đề này.NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThí nghiệm trên gà thịt giống Lương Phượng tạiTrại gà giống Thịnh Đán, tỉnh Thái Nguyên.Thí nghiệm với số lượng gà là 180 con từ sơsinh đến 70 ngày tuổi, được chia làm 3 lô (lôđối chứng, lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm2). Mỗi lô lại được chia thành 6 nhóm nhỏ,mỗi nhóm 10 con. Bảo đảm các yếu tố đồngđều giữa các lô theo quy định về thí nghiệmchăn nuôi.*Tel: 0913 286190Thức ăn dùng cho thí nghiệm là thức ăn hỗnhợp tự phối chế từ các nguyên liệu như: ngôvàng, cám mỳ, khô dầu đậu tương, bột cá, vàcác thức ăn bổ sung khác.Thức ăn của cả ba lô gà ở giai đoạn nuôi úm(sơ sinh đến 14 ngày tuổi) là như nhau, khôngcó bột lá, năng lượng trao đổi là 3000 Kcal/kgvà protein là 20 %. Thức ăn giữa các lô có sựkhác nhau trong giai đoạn thí nghiệm từ 15 70 ngày tuổi. Cụ thể là: Khẩu phần ăn của lôđối chứng không có bột lá, của lô TN1 có 2 %bột lá keo giậu ứng với giai đoạn 15 đến 42ngày tuổi và 4 % ứng với giai đoạn 43 - 70ngày tuổi, tương tự như vậy, khẩu phần ăncủa lô TN2 chứa 2 % và 4 % bột cỏ Stylo, ứngvới 2 giai đoạn nuôi. Thức ăn của cả 3 lôđược phối hợp có cùng mức năng lượng vàprotein là 3000 Kcal/ kg và 20 % protein chogiai đoạn 15-42 ngày tuổi và 3000 Kcal/kg và18 % protein cho giai đoạn 43-70 ngày tuổi.Các chỉ tiêu theo dõi gồm: khối lượng, tăngkhối lượng, tiêu thụ thức ăn/1 gà, tiêu tốnthức ăn, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khốilượng, một số chỉ tiêu giết mổ, thành phầnhóa học của thịt gà và độ đậm màu của dachân gà.57Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vnTừ Quang Hiển và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆCác chỉ tiêu được theo dõi theo cácphương pháp thông dụng trong nghiên cứuvề chăn nuôi.Số liệu được xử lý theo phương pháp nghiêncứu trong chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiệnvà cs (2002) [4], xử lý thống kê ANOVAGLM bằng phần mềm Minitab phiên bản 14.KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢTỷ lệ nuôi sốngTỷ lệ nuôi sống cộng dồn đến 70 ngày tuổicủa lô đối chứng và lô TN2 là 95 %, còn củalô TN1 là 96,7 %. Trong một số thí nghiêncứu khác thì tỷ lệ nuôi sống của gà thịt LươngPhượng đạt từ 93,33 đến 98,33 % (Trần ThịHoan, 2012) [1] và từ 95,56 đến 97,78 % (HồThị Bích Ngọc, 2012) [3]. Như vậy, bột lákeo giậu và bột cỏ Stylo bổ sung vào thức ănkhông có ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ nuôi sốngcủa gà, giữa chúng cũng không có sự ảnhhưởng khác biệt lớn đến chỉ tiêu này.Khối lượng và tăng khối lượng của gà ở cácgiai đoạn tuổiKhi kết thúc mỗi tuần tuổi, gà được cân từngcon theo nhóm, sau đó tính giá trị trung bìnhcủa nhóm (6 nhóm/ lô). Giá trị trung bình củalô được tính theo giá trị trung bình của 6nhóm. Khối lượng trung bình của các lô lúc ...

Tài liệu được xem nhiều: