Danh mục

So sánh điều trị PAM liều thấp với liều cao ở bệnh nhân ngộ độc phospho hữu cơ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 268.98 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày so sánh kết cục điều trị trong sử dụng PAM liều thấp và PAM liều cao ở bệnh nhân ngộ độc phospho hữu cơ nặng. Đối tượng nghiên cứu: 38 bệnh nhân được chẩn đoán ngộ độc phospho hữu cơ được điều trị tại khoa Hồi sức Tích cực và Chống độc bệnh viện ĐKTT An Giang trong 02 năm 2010-2011.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh điều trị PAM liều thấp với liều cao ở bệnh nhân ngộ độc phospho hữu cơ SO SÁNH ĐIỀU TRỊ PAM LIỀU THẤP VỚI LIỀU CAO Ở BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC PHOSPHO HỮU CƠ Phạm Ngoc Trung, Hồ Hiền Sang Khoa Hồi sức Tích cực và Chống độc, Bệnh viện An GiangAbtractObjectives: To compare outcomes by using PAM with ‘low dose’ and ‘high dose’ in patientswith severe organophosphorus poisoning. Subjects: 38 patients were diagnosed withorganphosphorus poisoning in intensive care unit and toxicology An Giang general hospitalin 2010-2011. Methods: Prospective study, including 14 patients received ‘low-dose’ PAMand 24 patients treated with ‘high doses’, the factors of gender, age, blood pressure (BP)systolic, creatinine, sodium, potassium, glucose, GPT, cholinesterase levels were similarbetween the two groups (p> 0.05). Results: Length of stay 8.2 ± 3 days in the ‘low-dose’PAM group and 9.4 ± 4.9 days in ‘high dose’ group, p = 0.42. Respiratory failure,mechanical ventilation in patients using ‘high doses’ more than those who using ‘lowerdoses’; respectively, 62.5%, 42.9% and 54.2% and 42.9 % (p> 0.05). Morbidity andmortality did not differ between two group (21.4% and 20.8%, p = 0.96). In 08 patients diedmainly due to respiratory failure: late intubation, choked up endotracheal tube, ventilatorassociated pneumonia. Besides, atropine poisoning which causes cardiac arrhythmias isalso responsible for increasing mortality (2/8 cases, accounting for 25%). There were 03patients not using PAM, but good clinical outcomes and discharge. Conclusions andrecommendations: Acute organophosphorus is a serious condition that needs rapiddiagnosis and treatment, initial treatment ‘low dose’ PAM shown to be safe and effective.Respiratory failure, atropine poisoning is the major cause of death. So close monitoring,appropriate treatment and identify early complications will reduce mortalityTóm tắtMục tiêu nghiên cứu: So sánh kết cục điều trị trong sử dụng PAM liều thấp và PAM liềucao ở bệnh nhân ngộ độc phospho hữu cơ nặng. Đối tượng nghiên cứu: 38 bệnh nhân đượcchẩn đóan ngộ độc phospho hữu cơ được điều trị tại khoa Hồi sức Tích cực và Chống độcbệnh viện ĐKTT An Giang trong 02 năm 2010-2011.Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứumô tả có so sánh, gồm 14 bệnh nhân được điều trị PAM liều thấp và 24 bệnh nhân điều trịKỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An Giang – Số tháng 10/2011 Trang: 56PAM liều cao, các yếu tố về giới, tuổi, huyết áp (HA) tâm thu, creatinine máu, natri máu, kalimáu, đường huyết, GPT, nồng độ cholinesterase máu tương đồng giữa 02 nhóm (p>0,05).Kết quả nghiên cứu: Thời gian nằm viện 8,2 ± 3 ngày ở nhóm dùng PAM liều thấp và 9,4 ±4,9 ngày nhóm sử dụng PAM liều cao; p=0,42. Suy hô hấp, thở máy ở bệnh nhân dùng PAMliều cao nhiều hơn so với nhóm bệnh nhân sử dụng PAM liều thấp, tỷ lệ theo thứ tự là62,5%; 42,9% và 54,2% và 42,9% (p>0,05) . Tỷ lệ tử vong và nặng về không khác biệt giữa02 nhóm điều tri PAM liều thấp và PAM liều cao (21,4% và 20,8%; p=0,96). Trong 08 bệnhnhân tử vong và nặng về chủ yếu do suy hô hấp: đặt nội khí quản muộn, nghẹt ống nội khíquản, viêm phổi bệnh viện do thở máy. Bên cạnh đó, ngộ độc atropin gây rối loạn nhịp timcũng là nguyên nhân góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong (2/8 trường hợp, chiếm tỷ lệ 25%). Có03 bệnh nhân không sử dụng PAM nhưng kết cục lâm sàng tốt, khỏe ra viện. Kết luận vàkiến nghị: Ngộ độc cấp phospho hữu cơ là một tình trạng bệnh nặng cần chẩn đoán và điềutrị sớm. Bước đầu điều trị bằng PAM liều thấp cho thấy an toàn và hiệu quả. Suy hô hấp, ngộđộc atropin là những nguyên nhân chính gây tử vong. Vì vậy việc theo dõi chặt chẽ, điều trịthích hợp và nhận định sớm các biến chứng sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong.ĐẶT VẤN ĐỀNgộ độc phospho hữu cơ là một trong những nguyên nhân ngộ độc thường gặp nhất, có bệnhtật và tử vong cao [1,3,7]. Điều trị cơ bản bao gồm sử dụng atropine, oximes vàbenzodiazepine [1,2,3,4,5,9]. Atropine được sử dụng thành công với liều lớn để làm giảm tácđộng muscarinic do ngộ độc phospho hữu cơ, nhưng hiệu quả của PAM trong điều trị ngộđộc này vẫn còn là nghi vấn [3, 5,6]. Có một số công trình nghiên cứu cho thấy PAM liều caocó thể gây nguy hiểm và làm xấu đi kết cục lâm sàng [3,5, 6,7].MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:So sánh kết cục điều trị trong sử dụng PAM liều thấp và PAM liều cao ở bệnh nhân ngộ độcphospho hữu cơ nặng tại khoa Hồi sức Tích cực và Chống độc bệnh viện ĐKTT An Giang.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu mô tả có so sánh 2. Thời gian nghiên cứu: 1/2011 đến 9/2011 3. Đối tượng nghiên cứu: - Tiêu chí nhận vào: Tất cả bệnh nhân được chẩn đóan ngộ độc phospho hữu cơ được điều trị tại khoa HSTC BVĐKTT AN GIANG trong 02 năm 2010-2011.Kỷ yếu Hội nghị Khoa học bệnh viện An Giang – Số tháng 10/2011 Trang: 5 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: