So sánh giá trị tiên lượng cai thở máy thất bại của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 356.76 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm so sánh giá trị tiên lượng chỉ số thở nhanh nông (RSBI) và nhịp thở trong quá trình cai máy thở của 64 bệnh nhân hồi sức ngoại khoa phải thở máy qua ống nội khí quản (NKQ). Độ nhạy (sensitivity, Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện tích dưới đường cong AUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) và âm tính (negative predictive value, NPV) của hai chỉ số trong quá trình cai thở máy của các bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh giá trị tiên lượng cai thở máy thất bại của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SO SÁNH GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CAI THỞ MÁY THẤT BẠI CỦA CHỈ SỐ THỞ NHANH NÔNG VÀ NHỊP THỞ Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC NGOẠI KHOA Trần Việt Đức1, , Vũ Hoàng Phương2 ¹Khoa Gây mê hồi sức và chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ² Bộ môn Gây mê hồi sức - Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm so sánh giá trị tiên lượng chỉ số thở nhanh nông (RSBI) và nhịp thở trong quá trình caimáy thở của 64 bệnh nhân hồi sức ngoại khoa phải thở máy qua ống nội khí quản (NKQ). Độ nhạy (sensitivity,Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện tích dưới đường congAUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) và âm tính (negativepredictive value, NPV) của hai chỉ số trong quá trình cai thở máy của các bệnh nhân. Kết quả: 32,8% bệnhnhân cai máy thở thất bại, nhịp thở ≥ 26 lần/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Se = 33%, Sp = 93%,PPV = 70%, NPV = 74%, AUC = 0,666. RSBI ≥ 54 lần/L/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Sp = 62%,Se = 63%, PPV = 45%, NPV = 77%, AUC = 0,680. Kết luận: chỉ số thở nhanh nông và chỉ số nhịp thở có hiệulực tiên lượng cai máy thở thất bại ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa với mức trung bình và tương đương nhau.Từ khóa: chỉ số thở nhanh nông, nhịp thở, cai thở máy, bỏ máy thở (thử nghiệm thở tự nhiên), rút ốngnội khí quản.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh nhân hồi sức sau mổ phải sử theo kinh nghiệm, như các chỉ số đánh giá khảdụng rất nhiều phương pháp điều trị đặc hiệu năng bảo vệ đường thở (test giấy trắng, phảnkhác nhau, trong đó có thông khí nhân tạo. xạ ho…), các thông số huyết động và hiệu quảTuy phương pháp điều trị này giúp bệnh nhân tưới máu mô, các chỉ số cơ học phổi (chỉ số thởđảm bảo oxy hóa máu, giảm công thở, giúp nhanh nông, nhịp thở, chỉ số áp lực âm thì hítquá trình hồi sức sau mổ diễn biến thuận lợi, vào…).3,4 Nhịp thở cũng như chỉ số thở nhanhsong lại có thể gây ra nhiều tác dụng không nông (rapid shallow breathing index, RSBI) làmong muốn, đặc biệt là khi bệnh nhân phải thở các chỉ số cơ học phổi, đơn giản, dễ theo dõi,máy kéo dài.1,2 Việc lựa chọn thời điểm thích được nhiều nghiên cứu và các khuyến cáo điềuhợp để bắt đầu cai máy thở cho bệnh nhân trở trị sử dụng như những chỉ số tiên lượng đánhnên hết sức quan trọng. Bác sĩ điều trị có thể giá bệnh nhân đã sẵn sàng cai máy thở haydựa vào nhiều tiêu chuẩn lâm sàng hoặc xét chưa. Nghiên cứu của Santos EJ cho thấy nhịpnghiệm cận lâm sàng để đánh giá khả năng bỏ thở trên 24 lần/phút dự báo cai thở máy thấtmáy thở và rút ống nội khí quản thành công, bại với Se 100%, Sp 85%.5 Esteban A và cộnggiúp hạn chế sai lầm khi tiến hành cai thở máy sự lại chỉ ra ngưỡng nhịp thở trên 35 lần/phút là ngưỡng dự báo cai máy thất bại.6 Chỉ số thởĐịa chỉ liên hệ: Trần Việt Đức nhanh nông RSBI cũng được Umilson S chứngBệnh viện Đại học Y Hà Nội minh là một yếu tố tiên lượng cai máy thở thànhEmail: ductran.hmu@gmail.com công ở các bệnh nhân hồi sức ngoại khoa vớiNgày nhận: 20/4/2020 độ nhạy 88% và độ đặc hiệu 85%.7 Tuy nhiênNgày được chấp nhận: 25/5/2020 hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào so sánhTCNCYH 128 (4) - 2020 105 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCvai trò tiên lượng của hai chỉ số này trong cai tin cậy 95% (α = 0,05), p = 80% là tỷ lệ rút ốngmáy thở. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực NKQ thành công (theo Thille AW),8 d = 15% làhiện nghiên cứu này với mục tiêu: so sánh giá khác biệt giữa quần thể và mẫu nghiên cứu,trị tiên lượng cai máy thở của chỉ số thở nhanh theo đó số bệnh nhân tối thiểu là 61. Thực tếnông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại nghiên cứu được thực hiện trên 64 bệnh nhân.khoa. * Cách thức tiến hành nghiên cứu: - Các bệnh nhân trước khi tiến hành caiII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP máy thở cần thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn1. Đối tượng nghiên cứu dựa theo khuyến cáo của hội Hồi sức châ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh giá trị tiên lượng cai thở máy thất bại của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SO SÁNH GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CAI THỞ MÁY THẤT BẠI CỦA CHỈ SỐ THỞ NHANH NÔNG VÀ NHỊP THỞ Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC NGOẠI KHOA Trần Việt Đức1, , Vũ Hoàng Phương2 ¹Khoa Gây mê hồi sức và chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội ² Bộ môn Gây mê hồi sức - Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm so sánh giá trị tiên lượng chỉ số thở nhanh nông (RSBI) và nhịp thở trong quá trình caimáy thở của 64 bệnh nhân hồi sức ngoại khoa phải thở máy qua ống nội khí quản (NKQ). Độ nhạy (sensitivity,Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện tích dưới đường congAUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) và âm tính (negativepredictive value, NPV) của hai chỉ số trong quá trình cai thở máy của các bệnh nhân. Kết quả: 32,8% bệnhnhân cai máy thở thất bại, nhịp thở ≥ 26 lần/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Se = 33%, Sp = 93%,PPV = 70%, NPV = 74%, AUC = 0,666. RSBI ≥ 54 lần/L/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Sp = 62%,Se = 63%, PPV = 45%, NPV = 77%, AUC = 0,680. Kết luận: chỉ số thở nhanh nông và chỉ số nhịp thở có hiệulực tiên lượng cai máy thở thất bại ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa với mức trung bình và tương đương nhau.Từ khóa: chỉ số thở nhanh nông, nhịp thở, cai thở máy, bỏ máy thở (thử nghiệm thở tự nhiên), rút ốngnội khí quản.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các bệnh nhân hồi sức sau mổ phải sử theo kinh nghiệm, như các chỉ số đánh giá khảdụng rất nhiều phương pháp điều trị đặc hiệu năng bảo vệ đường thở (test giấy trắng, phảnkhác nhau, trong đó có thông khí nhân tạo. xạ ho…), các thông số huyết động và hiệu quảTuy phương pháp điều trị này giúp bệnh nhân tưới máu mô, các chỉ số cơ học phổi (chỉ số thởđảm bảo oxy hóa máu, giảm công thở, giúp nhanh nông, nhịp thở, chỉ số áp lực âm thì hítquá trình hồi sức sau mổ diễn biến thuận lợi, vào…).3,4 Nhịp thở cũng như chỉ số thở nhanhsong lại có thể gây ra nhiều tác dụng không nông (rapid shallow breathing index, RSBI) làmong muốn, đặc biệt là khi bệnh nhân phải thở các chỉ số cơ học phổi, đơn giản, dễ theo dõi,máy kéo dài.1,2 Việc lựa chọn thời điểm thích được nhiều nghiên cứu và các khuyến cáo điềuhợp để bắt đầu cai máy thở cho bệnh nhân trở trị sử dụng như những chỉ số tiên lượng đánhnên hết sức quan trọng. Bác sĩ điều trị có thể giá bệnh nhân đã sẵn sàng cai máy thở haydựa vào nhiều tiêu chuẩn lâm sàng hoặc xét chưa. Nghiên cứu của Santos EJ cho thấy nhịpnghiệm cận lâm sàng để đánh giá khả năng bỏ thở trên 24 lần/phút dự báo cai thở máy thấtmáy thở và rút ống nội khí quản thành công, bại với Se 100%, Sp 85%.5 Esteban A và cộnggiúp hạn chế sai lầm khi tiến hành cai thở máy sự lại chỉ ra ngưỡng nhịp thở trên 35 lần/phút là ngưỡng dự báo cai máy thất bại.6 Chỉ số thởĐịa chỉ liên hệ: Trần Việt Đức nhanh nông RSBI cũng được Umilson S chứngBệnh viện Đại học Y Hà Nội minh là một yếu tố tiên lượng cai máy thở thànhEmail: ductran.hmu@gmail.com công ở các bệnh nhân hồi sức ngoại khoa vớiNgày nhận: 20/4/2020 độ nhạy 88% và độ đặc hiệu 85%.7 Tuy nhiênNgày được chấp nhận: 25/5/2020 hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào so sánhTCNCYH 128 (4) - 2020 105 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCvai trò tiên lượng của hai chỉ số này trong cai tin cậy 95% (α = 0,05), p = 80% là tỷ lệ rút ốngmáy thở. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực NKQ thành công (theo Thille AW),8 d = 15% làhiện nghiên cứu này với mục tiêu: so sánh giá khác biệt giữa quần thể và mẫu nghiên cứu,trị tiên lượng cai máy thở của chỉ số thở nhanh theo đó số bệnh nhân tối thiểu là 61. Thực tếnông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại nghiên cứu được thực hiện trên 64 bệnh nhân.khoa. * Cách thức tiến hành nghiên cứu: - Các bệnh nhân trước khi tiến hành caiII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP máy thở cần thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn1. Đối tượng nghiên cứu dựa theo khuyến cáo của hội Hồi sức châ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Chỉ số thở nhanh nông Cai thở máy Rút ống nội khí quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 163 0 0 -
6 trang 157 0 0