So sánh hiệu quả tạo phôi nang giữa hai loại môi trường nuôi cấy đơn bước và nuôi cấy chuyển tiếp
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 327.92 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả tạo phôi nang giữa hai loại môi trường nuôi cấy đơn bước và chuyển tiếp. Môi trường đơn bước có hiệu quả tương đương với môi trường chuyển tiếp trong việc tạo phôi và nuôi cấy phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả tạo phôi nang giữa hai loại môi trường nuôi cấy đơn bước và nuôi cấy chuyển tiếp TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 81 - 86, 2017 SO SÁNH HIỆU QUẢ TẠO PHÔI NANG GIỮA HAI LOẠI MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY ĐƠN BƯỚC VÀ NUÔI CẤY CHUYỂN TIẾP Võ Nguyên Thức(1), Nguyễn Ngọc Quỳnh(1), Phạm Dương Toàn(1), Huỳnh Gia Bảo(1), Đặng Quang Vinh(1,2) (1) Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức, (2) Đại học Quốc gia TP.HCMTừ khóa: Môi trường đơn bước, Tóm tắtmôi trường chuyển tiếp, tỷ lệ Mục tiêu: So sánh hiệu quả tạo phôi nang giữa hai loại môi trườngtạo phôi nang. nuôi cấy đơn bước và chuyển tiếp. Thiết kế nghiên cứu: Đây là nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Số liệu được thu thập trong thời gian từ tháng 7/2015 đến tháng 4/2016 tại IVFMD, trong đó 92 bệnh nhân có phôi được nuôi cấy trong môi trường đơn bước và 108 bệnh nhân có phôi được nuôi cấy trong môi trường chuyển tiếp. Yếu tố đánh giá kết quả bao gồm tỷ lệ tạo phôi nang, tỷ lệ phôi nang hữu dụng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ làm tổ. Kết quả: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân về độ tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), số lần điều trị, thời gian vô sinh, nguyên nhân vô sinh. Tỷ lệ tạo phôi nang giữa hai môi trường đơn bước và chuyển tiếp là tương đương (57% và 60%, P>0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ phôi nang hữu dụng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ làm tổ giữa hai môi trường đơn bước và chuyển tiếp (lần lượt là 49% và 50%; 57% và 62%; 45,8% và 50,7%; P>0,05). Kết luận: Môi trường đơn bước có hiệu quả tương đương với môi trường chuyển tiếp trong việc tạo phôi và nuôi cấy phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm. Abstract THE EFFECTIVENESS OF SINGLE STEP CULTURE MEDIA AND SEQUENTIAL CULTURE MEDIA ON THE BLASTULATION RATE Objective: To compare the effectiveness of the blastulation rateTác giả liên hệ (Corresponding author): between the two types of culture media: the single-step media and theVõ Nguyên Thức, sequential media.email: thuc.vn@myduchospital.vnNgày nhận bài (received): 19/9/2016 Patients and Methods: This was a retrospective cohort study. TheNgày phản biện đánh giá bài báo (revised): data was collected from July-2015 to April-2016 in IVFMD. There were23/12/2016 92 patients with embryos were cultured in the single step media and Tháng 02-2017Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 14, số 04(accepted): 30/12/2016 108 patients with embryos were cultured in the sequential media. The 81 VÕ NGUYÊN THỨC, NGUYỄN NGỌC QUỲNH, PHẠM DƯƠNG TOÀN, HUỲNH GIA BẢO, ĐẶNG QUANG VINHPHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH primary outcome was the blastulation rate and the secondary outcomes were the utilization rate, the on-going pregnancy rate and the implantation rate. Results: There were no differences in patient characteristics between two groups (age, BMI, number of treatment cycles, infer ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả tạo phôi nang giữa hai loại môi trường nuôi cấy đơn bước và nuôi cấy chuyển tiếp TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(04), 81 - 86, 2017 SO SÁNH HIỆU QUẢ TẠO PHÔI NANG GIỮA HAI LOẠI MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY ĐƠN BƯỚC VÀ NUÔI CẤY CHUYỂN TIẾP Võ Nguyên Thức(1), Nguyễn Ngọc Quỳnh(1), Phạm Dương Toàn(1), Huỳnh Gia Bảo(1), Đặng Quang Vinh(1,2) (1) Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức, (2) Đại học Quốc gia TP.HCMTừ khóa: Môi trường đơn bước, Tóm tắtmôi trường chuyển tiếp, tỷ lệ Mục tiêu: So sánh hiệu quả tạo phôi nang giữa hai loại môi trườngtạo phôi nang. nuôi cấy đơn bước và chuyển tiếp. Thiết kế nghiên cứu: Đây là nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu. Số liệu được thu thập trong thời gian từ tháng 7/2015 đến tháng 4/2016 tại IVFMD, trong đó 92 bệnh nhân có phôi được nuôi cấy trong môi trường đơn bước và 108 bệnh nhân có phôi được nuôi cấy trong môi trường chuyển tiếp. Yếu tố đánh giá kết quả bao gồm tỷ lệ tạo phôi nang, tỷ lệ phôi nang hữu dụng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ làm tổ. Kết quả: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân về độ tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), số lần điều trị, thời gian vô sinh, nguyên nhân vô sinh. Tỷ lệ tạo phôi nang giữa hai môi trường đơn bước và chuyển tiếp là tương đương (57% và 60%, P>0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ phôi nang hữu dụng, tỷ lệ thai diễn tiến, tỷ lệ làm tổ giữa hai môi trường đơn bước và chuyển tiếp (lần lượt là 49% và 50%; 57% và 62%; 45,8% và 50,7%; P>0,05). Kết luận: Môi trường đơn bước có hiệu quả tương đương với môi trường chuyển tiếp trong việc tạo phôi và nuôi cấy phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm. Abstract THE EFFECTIVENESS OF SINGLE STEP CULTURE MEDIA AND SEQUENTIAL CULTURE MEDIA ON THE BLASTULATION RATE Objective: To compare the effectiveness of the blastulation rateTác giả liên hệ (Corresponding author): between the two types of culture media: the single-step media and theVõ Nguyên Thức, sequential media.email: thuc.vn@myduchospital.vnNgày nhận bài (received): 19/9/2016 Patients and Methods: This was a retrospective cohort study. TheNgày phản biện đánh giá bài báo (revised): data was collected from July-2015 to April-2016 in IVFMD. There were23/12/2016 92 patients with embryos were cultured in the single step media and Tháng 02-2017Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 14, số 04(accepted): 30/12/2016 108 patients with embryos were cultured in the sequential media. The 81 VÕ NGUYÊN THỨC, NGUYỄN NGỌC QUỲNH, PHẠM DƯƠNG TOÀN, HUỲNH GIA BẢO, ĐẶNG QUANG VINHPHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH primary outcome was the blastulation rate and the secondary outcomes were the utilization rate, the on-going pregnancy rate and the implantation rate. Results: There were no differences in patient characteristics between two groups (age, BMI, number of treatment cycles, infer ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Tạo phôi nang Môi trường nuôi cấy đơn Nuôi cấy chuyển tiếp Thụ tinh trong ống nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 195 0 0 -
6 trang 184 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 184 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 183 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0 -
6 trang 170 0 0