SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
Số trang: 2
Loại file: doc
Dung lượng: 38.50 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giống nhau:
-Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều là trung gian tài chính,đều là các tổ chức kinh doanh tiền tệ,đứng ra làm trung gian chuyển vốn từ người cho vay tới người đi vay,từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
-Đều tạo ra lợi nhuận cho mình bằng cách đặt mức lãi suất cao hơn cho các khoản vay so với mức lãi suất mà họ phải thanh toán cho người đi gửi tiết kiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH * Giống nhau: -Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều là trung gian tài chính,đều là các tổ chức kinh doanh tiền tệ,đứng ra làm trung gian chuyển vốn từ người cho vay tới người đi vay,từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. -Đều tạo ra lợi nhuận cho mình bằng cách đặt mức lãi suất cao hơn cho các khoản vay so với mức lãi suất mà họ phải thanh toán cho người đi gửi tiết kiệm. * Khác nhau: Ngân hàng thương mại Công ty tài chính Bản chất và phạm vi hoạt động Trong khi đó, ngân hàng là loại Công ty tài chính là loại hình tổ hình tổ chức tín dụng được thực chức tín dụng phi ngân hàng, với hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng chức năng là sử dụng vốn tự có và các hoạt động kinh doanh khác vốn huy động và các nguồn vốn có liên quan, cụ thể là hoạt động khác để cho vay, đầu tư; cung ứng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân các dịch vụ tư vấn về tài chính, hàng với nội dung thường xuyên là tiền tệ và thực hiện một số dịch nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này vụ khác theo quy định của pháp để cấp tín dụng và cung ứng các luật, nhưng không được làm dịch dịch vụ thanh toán. vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Mức vốn pháp định Có vốn pháp định. Vốn pháp định Có vốn pháp định,song vốn pháp đối với một ngân hàng áp dụng cho định nhỏ hơn ngân hàng. Theo Nghị đến năm 2008 không thấp hơn định 141/2006/NĐ-CP, ngày 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình 22/11/2006 của Chính phủ, công ty ngân hàng và áp dụng cho đến năm tài chính được cấp giấy phép thành 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 lập và hoạt động sau ngày Nghị tỷ đồng. định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Hoạt động Được nhận tiền gửi và huy động Nhận tiền gửi và huy động vốn vốn ngắn hạn. thời hạn trên 1 năm (trung hạn và Thực hiện huy động vốn từ công dài hạn). Chỉ được huy động vốn từ nội bộ chúng tập đoàn và nhóm công ty. Loại hình tổ chức hoạt động Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày Xét về tính chất và mục tiêu hoạt 4/10/2002 của Chính phủ phân chia động, ngân hàng lại chia thành công ty tài chính thành các loại: ngân hàng thương mại, ngân hàng công ty tài chính nhà nước, công ty phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân tài chính cổ phần, công ty tài chính hàng chính sách, ngân hàng hợp tác trực thuộc các tổ chức tín dụng, và các loại hình ngân hàng khác. công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này hiện không còn tương thích với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên; công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Thời hạn hoạt động Thời hạn hoạt động của công ty tài Trong khi đó, thời hạn hoạt động chính tối đa là 50 năm. Trường hợp của các ngân hàng không bị pháp cần gia hạn thời hạn hoạt động, luật khống chế. phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH SO SÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH * Giống nhau: -Công ty tài chính và ngân hàng thương mại đều là trung gian tài chính,đều là các tổ chức kinh doanh tiền tệ,đứng ra làm trung gian chuyển vốn từ người cho vay tới người đi vay,từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. -Đều tạo ra lợi nhuận cho mình bằng cách đặt mức lãi suất cao hơn cho các khoản vay so với mức lãi suất mà họ phải thanh toán cho người đi gửi tiết kiệm. * Khác nhau: Ngân hàng thương mại Công ty tài chính Bản chất và phạm vi hoạt động Trong khi đó, ngân hàng là loại Công ty tài chính là loại hình tổ hình tổ chức tín dụng được thực chức tín dụng phi ngân hàng, với hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng chức năng là sử dụng vốn tự có và các hoạt động kinh doanh khác vốn huy động và các nguồn vốn có liên quan, cụ thể là hoạt động khác để cho vay, đầu tư; cung ứng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân các dịch vụ tư vấn về tài chính, hàng với nội dung thường xuyên là tiền tệ và thực hiện một số dịch nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này vụ khác theo quy định của pháp để cấp tín dụng và cung ứng các luật, nhưng không được làm dịch dịch vụ thanh toán. vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm. Mức vốn pháp định Có vốn pháp định. Vốn pháp định Có vốn pháp định,song vốn pháp đối với một ngân hàng áp dụng cho định nhỏ hơn ngân hàng. Theo Nghị đến năm 2008 không thấp hơn định 141/2006/NĐ-CP, ngày 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình 22/11/2006 của Chính phủ, công ty ngân hàng và áp dụng cho đến năm tài chính được cấp giấy phép thành 2010 trở đi không thấp hơn 3.000 lập và hoạt động sau ngày Nghị tỷ đồng. định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Hoạt động Được nhận tiền gửi và huy động Nhận tiền gửi và huy động vốn vốn ngắn hạn. thời hạn trên 1 năm (trung hạn và Thực hiện huy động vốn từ công dài hạn). Chỉ được huy động vốn từ nội bộ chúng tập đoàn và nhóm công ty. Loại hình tổ chức hoạt động Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày Xét về tính chất và mục tiêu hoạt 4/10/2002 của Chính phủ phân chia động, ngân hàng lại chia thành công ty tài chính thành các loại: ngân hàng thương mại, ngân hàng công ty tài chính nhà nước, công ty phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân tài chính cổ phần, công ty tài chính hàng chính sách, ngân hàng hợp tác trực thuộc các tổ chức tín dụng, và các loại hình ngân hàng khác. công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Cách phân chia này hiện không còn tương thích với Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ, quy định công ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên; công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Thời hạn hoạt động Thời hạn hoạt động của công ty tài Trong khi đó, thời hạn hoạt động chính tối đa là 50 năm. Trường hợp của các ngân hàng không bị pháp cần gia hạn thời hạn hoạt động, luật khống chế. phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ngân hàng thương mai hoạch định chiến lược quản trị ngân hàng chiến lược phát triển xây dựng thưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản trị học: Phần 1 - PGS. TS. Trần Anh Tài
137 trang 816 12 0 -
7 trang 241 3 0
-
19 trang 184 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 176 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 171 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam
36 trang 166 0 0 -
Giáo trình Quản trị xuất nhập khẩu: Phần 1 - GS. TS Đoàn Thị Hồng Vân
288 trang 165 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 158 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 4 - Các ngân hàng trung gian
20 trang 148 0 0