Danh mục

So sánh phân bố liều lượng giữa xạ trị điều biến thể tích cung tròn 2 cung và 3 cung với xạ trị điều biến cường độ cho ung thư vòm họng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.92 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày so sánh phân bố liều lượng giữa Xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) 2 cung và 3 cung với Xạ trị điều biến cường độ liều (IMRT) cho ung thư vòm họng. Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhân ung thư vòm họng từ tháng 1/2015 tới tháng 8/2018 tại khoa xạ trị - BV ĐKQT Vinmec Times City, mỗi bệnh nhân được lập lại các kế hoạc xạ trị với các kỹ thuật VMAT 3 cung, VMAT 2 cung và IMRT 7 trường chiếu để đem so sánh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh phân bố liều lượng giữa xạ trị điều biến thể tích cung tròn 2 cung và 3 cung với xạ trị điều biến cường độ cho ung thư vòm họng XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ SO SÁNH PHÂN BỐ LIỀU LƯỢNG GIỮA XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN THỂ TÍCH CUNG TRÒN 2 CUNG VÀ 3 CUNG VỚI XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN CƯỜNG ĐỘ CHO UNG THƯ VÒM HỌNG NGUYỄN ĐÌNH LONG1, TRẦN BÁ BÁCH2, ĐOÀN TRUNG HIỆP3. TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh phân bố liều lượng giữa Xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) 2 cung và 3 cung với Xạ trị điều biến cường độ liều (IMRT) cho ung thư vòm họng. Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhân ung thư vòm họng từ tháng 1/2015 tới tháng 8/2018 tại khoa xạ trị - BV ĐKQT Vinmec Times City, mỗi bệnh nhân được lập lại các kế hoạc xạ trị với các kỹ thuật VMAT 3 cung, VMAT 2 cung và IMRT 7 trường chiếu để đem so sánh. Các kế hoạch được thiết lập trên phần mềm lập kế hoạch Eclipse phiên bản 13.0 của hãng Varian (Mỹ). Thể tích điều trị (PTV) được chia làm 3 mức liều (70, 63, 56Gy) trong 35 phân liều sử dụng kỹ thuật tăng liều tích hợp (SIBs), được normalization ở cùng một mức để việc đánh giá được chính xác. So sánh 3 kế hoạch của các bệnh nhân để đánh giá liều bao phủ, chỉ số phù hợp, chỉ số đồng nhất của PTV, liều tới các cơ quan nguy cấp (OARs), thời gian cấp liều và số MUs. Kết quả: Phân bố liều tới PTV70, PTV63, PTV56 ở tất cả các kế hoạch đều chấp nhận được. Khác biệt ở D2 (PTV70, PTV63, PTV56), chỉ số phù hợp (CI) và chỉ số đồng nhất (HI) của PTV70. HI của VMAT 3 cung (0.07) tốt hơn so với VMAT 2 cung (0.08, p=0.001) và kế hoạch IMRT (0.09, p=0.007). VMAT 3 cung có CI tốt hơn (0,74) so với VMAT 2 cung (0.69, p=0.004) và IMRT (0.64, p=0.001). Khi so sánh với IMRT, VMAT 3 cung và 2 cung có hiệu quả tốt hơn trên thân não và tủy sống (p XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ comparisons between 3A-VMAT, 2A-VMAT plans and IMRT plans were analyzed to evaluate coverage, homogeneity and conformity of PTV, sparing of OARs, delivery time and monitor units (MUs). Results: Acceptable target coverage was achieved for PTV70, PTV63 and PTV56 with all the planning techniques. No significant differences were observed except for D2 (PTV70, PTV63, PTV56), Conformity index (CI) and Homogeneity index (HI) of PTV70. The HI of 3A-VMAT plans (0.07) better than 2A-VMAT plans (0.08, p=0.001) and IMRT plans (0.09, p=0.007) and 3A-VMAT plans also provided a better CI (0.74) than 2A- VMAT (0.69, p=0.004) and IMRT (0.64, p=0.001). When compared with IMRT, 2A-VMAT and 3A-VMAT had a better sparing effect on brain stem and spinal cord (p < 0.05). The effect of parotid sparing was similar between 3A-VMAT (mean = 24.35Gy) and 2A-VMAT (mean = 25.03Gy), but better than IMRT (mean = 27.76Gy, pXẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ ổn định trong suốt đợt điều trị xạ trị. Hình ảnh chụp đề xuất bởi Ủy ban Quốc tế về Bức xạ và Đơn vị cắt lớp (CT) với độ dày 2,5mm thu được trên máy ICRU 50 và ICRU 62 (1993) và các protocol xạ trị chụp CT mô phỏng 16 lát GE optimal 580 (GE, Mỹ). ung thư RTOG O225 và 0615 (Lee và cộng sự, Một bác sĩ có kinh nghiệm về chẩn đoán hình ảnh để 2009). Liều xạ trị được cấp cho bệnh nhân mỗi ngày xác định chính xác các vùng cơ quan nguy cơ (Ogan một phân liều, 5 phân liều/tuần. Tất cả các kế hoạch at Risk- OAR) cho tất cả các bệnh nhân cùng với IMRT và VMAT đều được hiệu chỉnh mức một kỹ sư vật lý thể thiết kế tính toán liều lượng cho normalization ở cùng một tiêu chuẩn để việc so sánh kế hoạch xạ trị. OAR bao gồm: thân não, tủy sống, được chính xác như sau: 100% liều lượng chỉ định tuyến nước bọt, thủy tinh thể, mắt, thần kinh thị giác, (D100) bao phủ được đến 95% thể tích mục tiêu. Về ốc tai và thanh quản. Vùng thể tích lập kế hoạch OAR: liều tối đa đa đến thân não và tủy sống cần đạt điều trị (PTV) được chia làm ba cấp độ liều trong 35 dưới 54Gy và 45Gy. Ngoài ra, ít nhất một bên của phân liều với kỹ thuật tăng liều tích hợp đồng thời các tuyến mang tai nên nhận liều trung bình 26Gy, (SIB-Simultaneous integrated boosts): PTV70, được hoặc thể tích nhận được liều 30Gy nên được XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ tin về liều lượng trong một đường cong hai chiều. Độ Phân tích thống kê bao phủ của thể tích lập kế hoạch (PTV) và liều So sánh thống kê độ bao phủ liều PTV và liều trung bình tới các cơ quan nguy cơ (OAR) có nghĩa lượng của OAR giữa các kế hoạch IMRT và VMAT là (Dmean) và liều tối đa (Dmax), Chỉ số sự phù hợp được thực hiện bằng cách sử dụng phân tích dữ liệu (CI) và chỉ số đồng nhất (HI) được phân tích cho tất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: