So sánh thành phần flavonoid của ba loài thuộc chi Passiflora
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 234.40 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đã bước đầu xác định thành phần và hàm lượng flavonoid có trong 3 loài thuộc chi Passiflora được trồng 4 tháng, từ đó làm cơ sở so sánh, đánh giá hàm lượng dược chất với những lần thu trồng tiếp theo để tối ưu hóa quy trình sản xuất dược liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh thành phần flavonoid của ba loài thuộc chi Passiflora SO SÁNH THÀNH PHẦN FLAVONOID CỦA BA LOÀI THUỘC CHI PASSIFLORA Phạm Vi Minh Ngọc, Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Quang Nhật, Võ Ngọc Minh Thy, Lê Thị Yến Nhi, Thái Hồng Đăng Khoa Dược, trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh thành phần flavonoid có trong 3 loài thuộc chi Passiflora thu hoạch lúc 4 tháng. – Định tính bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng – Định lượng bằng quang phổ UV-Vis Kết quả: Dựa trên kết quả sắc kí lớp mỏng cho thấy thành phần flavonoid có trong Lạc tiên tây, lạc tiên ta và chanh dây gồm có flavon và acid phenolic. Giữa ba dược liệu có các vết tương đồng về màu sắc và Rf 0.15; 0.23; 0.48, giữa lạc tiên tây và lạc tiên ta có thêm vết tương đồng ở Rf 0.69. Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo vitexin cao nhất có trong lá Lạc tiên tây (2,82%), giữa lá với thân thì lá có hàm lượng flavonoid cao hơn. Kết luận: Nghiên cứu đã bước đầu xác định thành phần và hàm lượng flavonoid có trong 3 loài thuộc chi Passiflora được trồng 4 tháng, từ đó làm cơ sở so sánh, đánh giá hàm lượng dược chất với những lần thu trồng tiếp theo để tối ưu hóa quy trình sản xuất dược liệu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuộc họ Passifloraceae, chi Passiflora bao gồm gần 600 loài (Ulmer và MacDougal, 2004). Đây là một loài cây dây leo, thân mềm, thân có nhiều lông, đầu tua cuốn thành lò xo, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới như Đông Nam Á và Hawai. Một số loài này được sử dụng rộng rãi trong các loại thuốc dân gian, điển hình là thuốc an thần. Mặc dù các loài này được sử dụng cho cùng một mục đích, tuy nhiên, nghiên cứu với các loài Passiflora khác nhau đã chỉ ra các thành phần hóa học không đồng nhất của chúng. Do các thành phần hóa học khác nhau có thể dẫn đến mức độ hiệu quả điều trị khác nhau, nên việc kiểm soát chất lượng dựa trên thành phần hóa học của từng loài là rất cần thiết. Chính vì thế, công ty TNHH TM-SX Hồng Đài Việt đã đặt hàng chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “SO SÁNH THÀNH PHẦN FLAVONOID CỦA BA LOÀI THUỘC CHI PASSIFLORA”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định hàm lượng flavonoid có trong cây Lạc Tiên Tây được thu hoạch sau 4 tháng trồng trọt. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nguyên liệu Lạc tiên tây Passiflora incarnata, lạc tiên ta Passiflora foetida và chanh dây Passiflora edulis thu mẫu thân và lá tại tỉnh Phú Yên vào tháng 04 năm 2019, được định danh dựa trên tài liệu tham khảo [5] [6], sấy ở o nhiệt độ 60 C trong 3 giờ rồi xay đến kích thước khoảng 3mm. 2.3 Sắc kí lớp mỏng Bản mỏng: Silica gel GF254 Dung mỗi khai triển: Ethyl acetat- acid formic - acid acetic băng- nước (100:11:11:35). Cho hỗn hợp dung môi vào bình gạn rồi lắc đều, thu lấy lớp trên. 533 Dung dịch thử: Lấy 1g bột dược liệu, thêm 10ml methanol. Chiết siêu âm trong 10 phút, lọc. Cách tiến hành: Chấm dải dài 5 mm trên cùng bản mỏng 6 µl dung dịch thử của từng loài. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng và sấy khô ở 120 °C trong 2-3 phút. Phun lên bản mỏng dung dịch 2- aminoethyl diphenyl borat 1% trong methanol, sau đó phun dung dịch polyethylenglycol (PEG) 400 5% trong methanol. Để khô bản mỏng ngoài không khí 30 phút. Quan sát dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 365nm. 2.4 Định lƣợng flavonoid toàn phần tính theo vitexin Mẫu thử: Cân chính xác khoảng 0,25 g bột dược liệu (qua rây sô 250) cho vào bình nón 250 ml, thêm 40 ml ethanol 60 % và đun hồi lưu trong cách thủy 30 phút. Để nguội, lọc dịch chiết qua giấy lọc gấp nếp vào bình định mức 100 ml. Chuyển toàn bộ giấy lọc và bã dược liệu vào bình nón và tiếp tục chiết thêm 2 lần nữa, mỗi lần 30 ml ethanol 60 %. Lọc, gộp các dịch lọc vào bình định mức trên, thêm ethanol 60 % tới vạch, lắc đều, thu được dung dịch A. Lấy chính xác 5ml dung dịch A cho vào cốc cỏ mỏ, cô trong cách thuỷ đến cắn khô. Dùng 10 ml hỗn hợp methanol - acid acetic băng (10: 100) để hoà tan và chuyển toàn bộ cắn vào bình định mức 25ml, thêm 10ml hỗn hợp chứa acid boric 2,5 % và acid oxalic 2% trong acid formic khan. Bổ sung acid acetic khan tới vạch, lắc đều. Mẫu trắng: Lấy chính xác 5 ml dung dịch A cho vào cốc có mỏ, cô cách thủy tới cắn khô. Dùng 10 ml hỗn hợp methanol – acid acetic băng (10:100) để hòa tan và chuyển toàn bộ cắn vàobình định mức 25 ml, thêm 10 ml acid formic khan. Bổ sung acid acetic khan tới vạch, lắc đều. Sau 30 min, đo độ hấp thụ của các dung dịch trên ở bước sóng 401 nm. Tính hàm lượng phần trăm flavonoid toàn phần (tính theo vitexin) theo A (1 %, 1 cm). Lấy 628 là giá trị cùa A (1 %, 1 cm) của vitexin ở bước sóng 401nm. 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ: 3.1 So sánh thành phần flavonoid bằng phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng Bản mỏng được phun dung dịch 2-aminoethyl diphenyl borat 1% trong methanol để phát hiện các hợp chất có cấu trúc flavonoid và aloin, PEG tăng độ nhạy (từ 10 - 2.5 µg). Kết quả sự phát huỳnh quang [4] mạnh thu được ở UV 365 nm, phản ứng phát huỳnh quang phụ thuộc vào cấu trúc hóa học của chất. Bảng 1: Các thông số Rf từ sắc ký đồ Rf Màu sắc Hợp chất 0.70 Nâu vàng 0.69 Xanh lá 0.64 Nâu vàng Flavon 0.60 Xanh lá 0.53 Nâu vàng 0.48 Xanh dương Acid phenolic 0.40 Xanh lá 0.32 Xanh lá 0.28 Xanh lá Fl ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh thành phần flavonoid của ba loài thuộc chi Passiflora SO SÁNH THÀNH PHẦN FLAVONOID CỦA BA LOÀI THUỘC CHI PASSIFLORA Phạm Vi Minh Ngọc, Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Quang Nhật, Võ Ngọc Minh Thy, Lê Thị Yến Nhi, Thái Hồng Đăng Khoa Dược, trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh thành phần flavonoid có trong 3 loài thuộc chi Passiflora thu hoạch lúc 4 tháng. – Định tính bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng – Định lượng bằng quang phổ UV-Vis Kết quả: Dựa trên kết quả sắc kí lớp mỏng cho thấy thành phần flavonoid có trong Lạc tiên tây, lạc tiên ta và chanh dây gồm có flavon và acid phenolic. Giữa ba dược liệu có các vết tương đồng về màu sắc và Rf 0.15; 0.23; 0.48, giữa lạc tiên tây và lạc tiên ta có thêm vết tương đồng ở Rf 0.69. Hàm lượng flavonoid toàn phần tính theo vitexin cao nhất có trong lá Lạc tiên tây (2,82%), giữa lá với thân thì lá có hàm lượng flavonoid cao hơn. Kết luận: Nghiên cứu đã bước đầu xác định thành phần và hàm lượng flavonoid có trong 3 loài thuộc chi Passiflora được trồng 4 tháng, từ đó làm cơ sở so sánh, đánh giá hàm lượng dược chất với những lần thu trồng tiếp theo để tối ưu hóa quy trình sản xuất dược liệu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuộc họ Passifloraceae, chi Passiflora bao gồm gần 600 loài (Ulmer và MacDougal, 2004). Đây là một loài cây dây leo, thân mềm, thân có nhiều lông, đầu tua cuốn thành lò xo, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới như Đông Nam Á và Hawai. Một số loài này được sử dụng rộng rãi trong các loại thuốc dân gian, điển hình là thuốc an thần. Mặc dù các loài này được sử dụng cho cùng một mục đích, tuy nhiên, nghiên cứu với các loài Passiflora khác nhau đã chỉ ra các thành phần hóa học không đồng nhất của chúng. Do các thành phần hóa học khác nhau có thể dẫn đến mức độ hiệu quả điều trị khác nhau, nên việc kiểm soát chất lượng dựa trên thành phần hóa học của từng loài là rất cần thiết. Chính vì thế, công ty TNHH TM-SX Hồng Đài Việt đã đặt hàng chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “SO SÁNH THÀNH PHẦN FLAVONOID CỦA BA LOÀI THUỘC CHI PASSIFLORA”. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định hàm lượng flavonoid có trong cây Lạc Tiên Tây được thu hoạch sau 4 tháng trồng trọt. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nguyên liệu Lạc tiên tây Passiflora incarnata, lạc tiên ta Passiflora foetida và chanh dây Passiflora edulis thu mẫu thân và lá tại tỉnh Phú Yên vào tháng 04 năm 2019, được định danh dựa trên tài liệu tham khảo [5] [6], sấy ở o nhiệt độ 60 C trong 3 giờ rồi xay đến kích thước khoảng 3mm. 2.3 Sắc kí lớp mỏng Bản mỏng: Silica gel GF254 Dung mỗi khai triển: Ethyl acetat- acid formic - acid acetic băng- nước (100:11:11:35). Cho hỗn hợp dung môi vào bình gạn rồi lắc đều, thu lấy lớp trên. 533 Dung dịch thử: Lấy 1g bột dược liệu, thêm 10ml methanol. Chiết siêu âm trong 10 phút, lọc. Cách tiến hành: Chấm dải dài 5 mm trên cùng bản mỏng 6 µl dung dịch thử của từng loài. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng và sấy khô ở 120 °C trong 2-3 phút. Phun lên bản mỏng dung dịch 2- aminoethyl diphenyl borat 1% trong methanol, sau đó phun dung dịch polyethylenglycol (PEG) 400 5% trong methanol. Để khô bản mỏng ngoài không khí 30 phút. Quan sát dưới ánh sáng từ ngoại ở bước sóng 365nm. 2.4 Định lƣợng flavonoid toàn phần tính theo vitexin Mẫu thử: Cân chính xác khoảng 0,25 g bột dược liệu (qua rây sô 250) cho vào bình nón 250 ml, thêm 40 ml ethanol 60 % và đun hồi lưu trong cách thủy 30 phút. Để nguội, lọc dịch chiết qua giấy lọc gấp nếp vào bình định mức 100 ml. Chuyển toàn bộ giấy lọc và bã dược liệu vào bình nón và tiếp tục chiết thêm 2 lần nữa, mỗi lần 30 ml ethanol 60 %. Lọc, gộp các dịch lọc vào bình định mức trên, thêm ethanol 60 % tới vạch, lắc đều, thu được dung dịch A. Lấy chính xác 5ml dung dịch A cho vào cốc cỏ mỏ, cô trong cách thuỷ đến cắn khô. Dùng 10 ml hỗn hợp methanol - acid acetic băng (10: 100) để hoà tan và chuyển toàn bộ cắn vào bình định mức 25ml, thêm 10ml hỗn hợp chứa acid boric 2,5 % và acid oxalic 2% trong acid formic khan. Bổ sung acid acetic khan tới vạch, lắc đều. Mẫu trắng: Lấy chính xác 5 ml dung dịch A cho vào cốc có mỏ, cô cách thủy tới cắn khô. Dùng 10 ml hỗn hợp methanol – acid acetic băng (10:100) để hòa tan và chuyển toàn bộ cắn vàobình định mức 25 ml, thêm 10 ml acid formic khan. Bổ sung acid acetic khan tới vạch, lắc đều. Sau 30 min, đo độ hấp thụ của các dung dịch trên ở bước sóng 401 nm. Tính hàm lượng phần trăm flavonoid toàn phần (tính theo vitexin) theo A (1 %, 1 cm). Lấy 628 là giá trị cùa A (1 %, 1 cm) của vitexin ở bước sóng 401nm. 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ: 3.1 So sánh thành phần flavonoid bằng phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng Bản mỏng được phun dung dịch 2-aminoethyl diphenyl borat 1% trong methanol để phát hiện các hợp chất có cấu trúc flavonoid và aloin, PEG tăng độ nhạy (từ 10 - 2.5 µg). Kết quả sự phát huỳnh quang [4] mạnh thu được ở UV 365 nm, phản ứng phát huỳnh quang phụ thuộc vào cấu trúc hóa học của chất. Bảng 1: Các thông số Rf từ sắc ký đồ Rf Màu sắc Hợp chất 0.70 Nâu vàng 0.69 Xanh lá 0.64 Nâu vàng Flavon 0.60 Xanh lá 0.53 Nâu vàng 0.48 Xanh dương Acid phenolic 0.40 Xanh lá 0.32 Xanh lá 0.28 Xanh lá Fl ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành phần flavonoid Loài thuộc chi Passiflora Quy trình sản xuất dược liệu Lạc tiên tây Quang phổ UV-VisGợi ý tài liệu liên quan:
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thành phần Flavonoid từ lá cây đu đủ (Carica Papaya)
56 trang 35 0 0 -
7 trang 26 0 0
-
257 trang 23 0 0
-
Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ hóa chứa diclofenac
12 trang 15 0 0 -
Nghiên cứu xác định chlorophyll a bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
6 trang 13 0 0 -
Xây dựng phương pháp định lượng saponin trong dịch chiết nhân hạt gấc bằng quang phổ UV-Vis
5 trang 13 0 0 -
6 trang 11 0 0
-
Nghiên cứu thành phần và cấu trúc của các nguồn tinh bột Việt Nam
10 trang 11 0 0 -
7 trang 11 0 0
-
10 trang 10 0 0