Danh mục

Soạn bài Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 117.95 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HXH (?- ? ) là một trong những nữ sĩ tài ba bậc nhất của văn học trung đại VN đầu tk XIX. Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.- Là người rất thông minh, không được học nhiều, nhưng giao thiệp rộng. Đường tình duyên lận đận, ngang trái: hai lần lấy chồng đều hai lần làm lẽ, rồi chồng chết, lại sống độc thân.b. Sự nghiệp sáng tác- Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Nôm lẫn chữ Hán.Theo giới nghiên cứu, hiện có khoảng 40 bài thơ Nôm tương truyền là của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Soạn bài Tự tình 2 - Hồ Xuân Hương Soạn bài Tự tình 2 - Hồ Xuân HươngI.Tìm hiểu chung1.Tác giả.a.Cuộc đời.- HXH (?- ? ) là một trong những nữ sĩ tài ba bậc nhất của văn học trung đại VN đầutk XIX. Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.- Là người rất thông minh, không được học nhiều, nhưng giao thiệp rộng. Đường tìnhduyên lận đận, ngang trái: hai lần lấy chồng đều hai lần làm lẽ, rồi chồng chết, lạisống độc thân.b. Sự nghiệp sáng tác- Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Nôm lẫn chữ Hán.Theo giới nghiên cứu, hiện cókhoảng 40 bài thơ Nôm tương truyền là của bà. Ngoài ra còn có tập Lưu Hương kígồm có 24 bài thơ bằng chữ Hán và 26 bài thơ chữ Nôm.- Nổi bật trong những sáng tác của bà là tiếng nói thương cảm đối với những phụ nữ,là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp của họ.HXH nổi tiếng chủ yếu với những sáng tác bằng chữ Nôm, người ta gọi bà là “bà chúathơ Nôm”.Mảng thơ tạo sắc màu riêng trong thơ bà chính là mảng thơ viết về cảnhngộ riêng tư, đó là cảnh ngộ của một người phụ nữ có bản lĩnh, đầy sức sống, hết mựctài hoa nhưng cuộc đời riêng tư lại là một chuổi bất hạnh. Ngoài ra mảng thơ viết vềthiên nhiên cũng rất độc đáo và ấn tượng.- Nghệ thuật thơ của bà rất độc đáo, cảnh thiên nhiên được miêu tả rất sinh động.Những âm thanh, màu sắc hình ảnh, hoạt động được bà đưa vào thơ thường mộc mạc,trần tục, với bút pháp châm biếm, trào phúng, ngôn ngữ phổ thông…2.Tác phẩm: bài thơ nằm trong chùm thơ tự tình ( I, II, III )a.Thể loại: TNBCĐLb.Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết.c.Chủ đề:Bài thơ là nỗi thương mình trong cô đơn lẽ mọn, khao khát hạnh phúc, tuổi xuân.Đồng thời thể hiện thái độ bứt phá, vùng vẫy, muốn thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốnvươn lên giành hạnh phúc nhưng vẫn rơi vào bi kịch.II.Phân tích.1.Hai câu đề.- Mở đầu bài thơ là điểm thời gian canh khuya, khi con người đối diện thật nhất vớimình cũng là lúc XH nhận ra tình cảnh đáng thương của mình.Sự cô đơn trơ trọi đượcđặt trong thời gian.- Tiếng trống canh được cảm nhận trong cái tỉnh lặng, trong sự phấp phỏng như sợbước chuyển mau lẹ của thời gian. Đối diện với thời gian ấy là “cái hồng nhan”. Chữ“trơ” được đặt ở đầu câu nhấn mạnh nỗi đau của sự cô đơn, của sự bất hạnh trong tìnhduyên.Thông thường, giữa không gian rợn ngợp con người cảm thấy bé nhỏ, cô đơn, ở đâyHXH lại cảm nhận sự cô đơn trước thời gian. Thời gian cũng vô thuỷ vô chung…,“đêm khuya…dồn”: cái nhịp gấp gáp liên hồi của trống vừa là sự cảm nhận vừa là sựthể hiện bước đi liên hồi của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. Khi trăm mối tơlòng không thể gỡ mà thời gian gấp gáp cứ trôi đi thì còn lại là sự bẽ bàng…- Trơ” đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. “trơ” là tủi hổ, là bẽ bàng. Thêm vào đóhai chữ “hồng nhan” là để nói về dung nhan thiếu nữ mà lại đi với từ “cái” thì thật làrẻ rúng, mỉa mai. “Cái hồng nhan” trơ với nước non không chỉ là dãi dầu mà còn làcay đắng, vì vậy nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau.- Nhịp điệu câu thơ: 1/3/3 cũng là để nhấn mạnh vào sự bẽ bàng.Tuy nhiên bên cạnh nỗi đau là bản lĩnh Xuân Hương, bản lĩnh ấy thể hiện ngay trongchữ “trơ”. Trong văn cảnh câu thơ, chữ “trơ” không chỉ là bẽ bàng mà còn là tháchthức. Chữ trơ kết hợp với từ nước non để thể hiện sự bền gan thách đố.2.Hai câu thựcTrong khoảnh khắc của canh khuya ấy là một con người cùng đối diện với rượu vàtrăng, mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu. Nhưng rượu không thể say, trăng sắptàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Đó là một nỗi niềm chất chứa thấm lan vào cảnh vật.Ngậm ngùi thân phận con người, tuổi xuân qua mau mà duyên vẫn còn chưa trọn vẹn.Cụm từ “say lại tỉnh” → vòng luẩn quẩn, tình duyên đã trở thành trò đùa của con tạo,càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh cũng làtâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa tăng và người. Trăng sắp tàn ( “bóng xế”) mà vẫn“khuyết chưa tròn”, tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượuđể lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để chỉ còn phận hẩm duyên ôi…3.Hai câu luận.Hai câu thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để nhấn mạnh trạng thái của thiên nhiên, cũnglà tâm trạng của con người.Các động từ mạnh: xiên, đâm kết hợp với những bổ ngữ: ngang, toạc thể hiện sựbướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, một tâm trạng khác thường, khác người.Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũngmang nỗi niềm phẫn uất của con người. Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn như đám rêukia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đãrắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để “đâm toạc chân mây”. biệnpháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu luận đã làm nổi bật sự phẫn uất của thân phậnđất đá, cỏ cây mà cũng chính là sự phẫn uất của tâm trạng con người. Các đt mạnh:xiên, đâm kết hợp với bổ ngữ: ngang, toạc → bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, rêuxiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch đất, trời mà hờn oán, không chỉlà phẫn uất mà còn là phản kháng…4.Hai câu kết.“Ngán” là chán ngán, ngán ngẩm . Từ “lại” cũng có 2 nghĩa.HXH đã quá ngán ngẩm nỗi đời éo le, bạc bẽo. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại vớithiên nhiên, nhưng với con người thì mùa xuân qua không bao giở trở lại. Sự trở lạicủa mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnhcàng éo le hơn: mảnh tình – san sẻ - tí – con con. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thànhra ít ỏi, chỉ còn tí con con, nên càng xót xa tội nghiệp→ Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, với họ, hạnh phúc luôn là chiếc chănquá hẹp.III.Tổng kết.1.Nội dung:Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc củaHXH. Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vựơt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫnrơi vào bi kịch.2.Nghệ thuật.Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc (trơ, xiên ngang, đâm toạc,…), hình ảnh giàu sứcgợi cảm ( trăng k ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: