Sự biến thiên của gen mã hóa các phân tử dính và trợ viêm có liên quan với sốt rét nặng trên bệnh nhân người Việt
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 388.38 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cơ sở di truyền của tính cảm nhiễm sốt rét đã được nghiên cứu rộng rãi trên các quần thể người châu Phi nhưng sự đóng góp của các biến thể di truyền chuyên biệt trong các quần thể người châu Á chưa được biết nhiều.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự biến thiên của gen mã hóa các phân tử dính và trợ viêm có liên quan với sốt rét nặng trên bệnh nhân người ViệtNGHIÊN CỨUSỰ BIẾN THIÊN CỦA GEN MÃ HÓA CÁC PHÂN TỬDÍNH VÀ TRỢ VIÊM CÓ LIÊN QUAN VỚI SỐT RÉT NẶNG TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI VIỆT SJ Dunstan1,2, KA Rockett3, NTN Quyên1, YYTeo4, CQ Thái5, NT Hằng1, A Jeffreys3, G Clark6, KS Small7, CP Simmons1,2, N Day8, SE O’Riordan1, DP Kwiatkowski3,9, J Farrar1,2, NH Phú1,5 và TT Hiền1,5, cộng tác với MalariaGEN Consortium3,9Tóm tắt populations. We genotyped 67 single-nucleotide Cơ sở di truyền của tính cảm nhiễm sốt rét đã được polymorphisms (SNPs) in 1030 severe malaria cases andnghiên cứu rộng rãi trên các quần thể người châu Phi 2840 controls from Vietnam. After data quality control,nhưng sự đóng góp của các biến thể di truyền chuyên biệt genotyping data of 956 cases and 2350 controls weretrong các quần thể người châu Á chưa được biết nhiều. analysed for 65 SNPs (3 gender confirmation, 62 positionedChúng tôi đã xác định kiểu gen của 67 thể đa hình đơn- in/near 42 malarial candidate genes). A total of 14 SNPsnucleotid (SNP) trên 1030 trường hợp sốt rét nặng và 2840 were monomorphic and 2 (rs8078340 and rs33950507)trường hợp đối chứng ở Việt Nam. Sau khi kiểm tra chất were not in Hardy–Weinberg equilibrium in controlslượng dữ liệu, dữ liệu kiểu gen của 956 ca bệnh và 2350 (P51 mol/1 với mật độ KST (Lewes, Anh). gDNA của đối tượng đối chứng>100.000/l hoặc có creatinin huyết thanh >250 được ly trích từ 10 ml máu cuống rốn bằng maxi kitmol/l), hạ đường huyết (glucose máu 500.000/l), tăng lactat-máu (lactat huyết tương đều được làm nhãn lại và gán mã số mới theo một>4 mmol/l), nhiễm toan chuyển hóa (kiềm dư dịch thể thức chuẩn hóa không liên quan gì với mã số cũ.ngoại bào > -5 mmol/1, kiềm thiếu 4%) và sốc (huyết bằng thuốc thử PicoGreen (Invitrogen, Paisley,áp tâm thu 20%) và tỉ lệ tử vong là 10,4%.tính (gen amelogenin, ba SNP). Phân tích đơn biến Các SNP ứng viên sốt rét liên quan với sốt rétđược dùng cho các biến định tính với test 2 nặng tại Việt NamPearson được dùng để đánh giá sự kết hợp giữa các Tổng cộng chúng tôi đả xác định kiểu gen của 67kiểu hình của bệnh và tần suất của allen hoặc kiểu SNP trên 1030 trường hợp sốt rét nặng và 2840gen. Tất cả các phân tích về sự kết hợp của bệnh người đối chứng. Đối tượng được loại khỏi bộ dữnhân và đối tượng đối chứng đều được hiểu chỉnh liệu nếu họ thiếu >10% tổng số dữ liệu kiểu gen.với nhóm chủng tộc, trong đó một biến định tính mã SNP được loại ra khỏi bộ dữ liệu nếu >15% số đốihóa yếu tố chủng tộc được đưa vào làm hiệp biến số tượng được xác định kiểu gen đối với SNP ấy thiếutrong hồi qui logistic. Hồi qui logistic còn cho phép dữ liệu kiểu gen. Sau khi loại bỏ những trường hợpước lượng tỉ số odds đối với các kiểu gen. Trong trên, chúng tôi phân tích dữ liệu đối với 65 SNP đãkiểm định thống kê này, SNP đang xét được mô xác định kiểu gen trên 956 trường hợp sốt rét nặnghình hóa bằng cách giả định một số cơ chế kiểu gen và 2350 người đối chứng. 65 SNP này nằm trongcó liên quan (các mô hình cộng, trội, lặn, ưu thế dị hoặc gần 42 gen. Dữ liệu của 3 SNP trong genhợp tử và mô hình khái quát) và báo cáo trị số P amelogenin (AMELX) được dùng để xác nhận giớicực tiểu từ những test có tương quan này. Riêng mô tính. 62 SNP còn lại được tìm thấy gần hoặc trong 41hình khái quát được dùng để so sánh tần suất kiểu gen ứng viên sốt rét. Hai SNP (rs33950507,gen. Trị số Fst giữa đối chứng máu cuống rốn và đối rs8078340) không ở trạng thái cân bằng Hardy–chứng cộng đồng được tính bằng cách dùng tần suất Weinberg (đối chứng; P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự biến thiên của gen mã hóa các phân tử dính và trợ viêm có liên quan với sốt rét nặng trên bệnh nhân người ViệtNGHIÊN CỨUSỰ BIẾN THIÊN CỦA GEN MÃ HÓA CÁC PHÂN TỬDÍNH VÀ TRỢ VIÊM CÓ LIÊN QUAN VỚI SỐT RÉT NẶNG TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI VIỆT SJ Dunstan1,2, KA Rockett3, NTN Quyên1, YYTeo4, CQ Thái5, NT Hằng1, A Jeffreys3, G Clark6, KS Small7, CP Simmons1,2, N Day8, SE O’Riordan1, DP Kwiatkowski3,9, J Farrar1,2, NH Phú1,5 và TT Hiền1,5, cộng tác với MalariaGEN Consortium3,9Tóm tắt populations. We genotyped 67 single-nucleotide Cơ sở di truyền của tính cảm nhiễm sốt rét đã được polymorphisms (SNPs) in 1030 severe malaria cases andnghiên cứu rộng rãi trên các quần thể người châu Phi 2840 controls from Vietnam. After data quality control,nhưng sự đóng góp của các biến thể di truyền chuyên biệt genotyping data of 956 cases and 2350 controls weretrong các quần thể người châu Á chưa được biết nhiều. analysed for 65 SNPs (3 gender confirmation, 62 positionedChúng tôi đã xác định kiểu gen của 67 thể đa hình đơn- in/near 42 malarial candidate genes). A total of 14 SNPsnucleotid (SNP) trên 1030 trường hợp sốt rét nặng và 2840 were monomorphic and 2 (rs8078340 and rs33950507)trường hợp đối chứng ở Việt Nam. Sau khi kiểm tra chất were not in Hardy–Weinberg equilibrium in controlslượng dữ liệu, dữ liệu kiểu gen của 956 ca bệnh và 2350 (P51 mol/1 với mật độ KST (Lewes, Anh). gDNA của đối tượng đối chứng>100.000/l hoặc có creatinin huyết thanh >250 được ly trích từ 10 ml máu cuống rốn bằng maxi kitmol/l), hạ đường huyết (glucose máu 500.000/l), tăng lactat-máu (lactat huyết tương đều được làm nhãn lại và gán mã số mới theo một>4 mmol/l), nhiễm toan chuyển hóa (kiềm dư dịch thể thức chuẩn hóa không liên quan gì với mã số cũ.ngoại bào > -5 mmol/1, kiềm thiếu 4%) và sốc (huyết bằng thuốc thử PicoGreen (Invitrogen, Paisley,áp tâm thu 20%) và tỉ lệ tử vong là 10,4%.tính (gen amelogenin, ba SNP). Phân tích đơn biến Các SNP ứng viên sốt rét liên quan với sốt rétđược dùng cho các biến định tính với test 2 nặng tại Việt NamPearson được dùng để đánh giá sự kết hợp giữa các Tổng cộng chúng tôi đả xác định kiểu gen của 67kiểu hình của bệnh và tần suất của allen hoặc kiểu SNP trên 1030 trường hợp sốt rét nặng và 2840gen. Tất cả các phân tích về sự kết hợp của bệnh người đối chứng. Đối tượng được loại khỏi bộ dữnhân và đối tượng đối chứng đều được hiểu chỉnh liệu nếu họ thiếu >10% tổng số dữ liệu kiểu gen.với nhóm chủng tộc, trong đó một biến định tính mã SNP được loại ra khỏi bộ dữ liệu nếu >15% số đốihóa yếu tố chủng tộc được đưa vào làm hiệp biến số tượng được xác định kiểu gen đối với SNP ấy thiếutrong hồi qui logistic. Hồi qui logistic còn cho phép dữ liệu kiểu gen. Sau khi loại bỏ những trường hợpước lượng tỉ số odds đối với các kiểu gen. Trong trên, chúng tôi phân tích dữ liệu đối với 65 SNP đãkiểm định thống kê này, SNP đang xét được mô xác định kiểu gen trên 956 trường hợp sốt rét nặnghình hóa bằng cách giả định một số cơ chế kiểu gen và 2350 người đối chứng. 65 SNP này nằm trongcó liên quan (các mô hình cộng, trội, lặn, ưu thế dị hoặc gần 42 gen. Dữ liệu của 3 SNP trong genhợp tử và mô hình khái quát) và báo cáo trị số P amelogenin (AMELX) được dùng để xác nhận giớicực tiểu từ những test có tương quan này. Riêng mô tính. 62 SNP còn lại được tìm thấy gần hoặc trong 41hình khái quát được dùng để so sánh tần suất kiểu gen ứng viên sốt rét. Hai SNP (rs33950507,gen. Trị số Fst giữa đối chứng máu cuống rốn và đối rs8078340) không ở trạng thái cân bằng Hardy–chứng cộng đồng được tính bằng cách dùng tần suất Weinberg (đối chứng; P ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự y học Bài viết về y học Y học Việt Nam Sốt rét nặng Kết hợp di truyền Sự biến thiên của gen mã hóaTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 215 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
8 trang 189 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 183 0 0 -
6 trang 174 0 0