Tác động của FDI đến hiệu quả của một ngành kinh tế
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 448.47 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này tập trung vào khám phá tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam bằng sử dụng cách tiếp cận biên ngẫu nhiên. Chúng tôi phát triển một khung phân tích để đánh giá các tác động của FDI đến các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của FDI đến hiệu quả của một ngành kinh tế TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA MỘT NGÀNH KINH TẾ NGUYỄN DUY THỤC(*) TÓM TẮT Có rất nhiều các nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ câu hỏi là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ảnh hưởng lên năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp trong nước thông qua các mối liên hệ dọc và ngang. Tuy nhiên theo như chúng tôi được biết thì câu hỏi liệu FDI vào một nước có làm tăng hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nội địa không? Nếu có thì tác động của nó qua các kênh nào? Dường như chưa có ai trả lời câu hỏi này. Nghiên cứu này tập trung vào khám phá tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam bằng sử dụng cách tiếp cận biên ngẫu nhiên. Chúng tôi phát triển một khung phân tích để đánh giá các tác động của FDI đến các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm. Từ khoá: FDI, hiệu quả kỹ thuật, ngành chế biến thực phẩm, biên ngẫu nhiên ABSTRACT There are many studies to elucidate the question of foreign direct investment (FDI) impact on total factor productivity (TFP) of domestic firms through vertical and horizontal relationships as How? However, as we know, the question of whether FDI in a country increases the technical efficiency of domestic enterprises not? If so, its effect via the channel? It seems no one answered this question. This study focuses on exploring the impact of FDI on technical efficiency of enterprises in the food processing industry in Vietnam by using stochastic frontier approach. We develop an analytical framework to assess the impact of FDI on enterprises in the food processing industry. Keywords: FDI, technical efficiency, food processing, stochastic frontier 1. GIỚI THIỆU(*) cứu tập trung vào tác động của FDI tới các Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) doanh nghiệp nội địa thông qua mối liên được xem là hành vi mang tính chiến lược kết ngược. Sự hiện diện của các nhà sản của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNF). xuất nước ngoài trong một ngành có thể Tác động của dạng đầu tư này có thể để ảnh hưởng tới các nhà cung cấp nội địa phục vụ cho việc tiếp cận thị trường bản theo nhiều cách (Javorcik, 2004): (i) Trực địa (FDI theo chiều ngang), để sản xuất tiếp thông qua chuyển giao công nghệ của hàng hóa cuối cùng và phục vụ cho thị nhà sản xuất nước ngoài tới nhà cung cấp trường này, hoặc tận dụng chi phí sản xuất nội địa; (ii) Gián tiếp thông qua sự chuyển thấp tại quốc gia tiếp nhận. Dạng đầu tư dịch lao động của những nhà cung cấp này này có ảnh hưởng tới tăng trưởng và phát tới các nhà cung cấp khác; (iii) Thông qua triển của nước tiếp nhận. Một số nghiên những yêu cầu về chất lượng đầu vào tốt hơn do MNF đặt ra; (iv) Thông qua áp lực (*) TS, Trường Đại học Sài Gòn cạnh tranh trong việc sản xuất hàng hóa 29 trung gian. Đối với các nhân tố có ảnh các đặc trưng của các doanh nghiệp thuộc hưởng tới mối liên kết ngược, dường như ngành chế biến thực phẩm. các doanh nghiệp nước ngoài theo định 2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ hướng phục vụ thị trường nội địa có xu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hướng sử dụng các đầu vào nội địa nhiều 2.1. Dữ liệu nghiên cứu hơn các doanh nghiệp theo định hướng Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này xuất khẩu. Ngoài ra, các chi nhánh nước là dạng số liệu hỗn hợp bao gồm số liệu ngoài được thành lập dưới dạng “sát nhập- theo các chỉ tiêu đặc trưng của doanh thâu tóm” hoặc liên doanh có thể sử dụng nghiệp ở các vùng và theo năm của các đầu vào nội địa nhiều hơn các doanh doanh nghiệp của ngành chế biến thực nghiệp nước ngoài đầu tư mới. Một số nhà phẩm trong toàn quốc trong thời kỳ từ kinh tế đề xuất mô hình phân tích các cách 2000 đến 2010, với tổng số 745 quan sát mà doanh nghiệp đa quốc gia ảnh hưởng cho mỗi năm. Tổng số 8195 quan sát trong tới các mối liên kết ngược tại quốc gia tiếp 11 năm. Số liệu này được lấy từ điều tra nhận. Doanh nghiệp trong nước chịu tác doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục động của hiệu ứng cạnh tranh và hiệu ứng thống kê từ năm 2000 đến năm 2010 (số cầu đầu vào của các MNF này. Hiệu ứng liệu điều tra cho năm 2011). ròng của FDI tùy thuộc vào những lợi thế 2.2. Phương pháp nghiên cứu về mặt công nghệ giữa các doanh nghiệp Với số liệu thu thập được từ báo cáo nước ngoài và doanh nghiệp nội địa. MNF hàng năm của Tổng cục Thống kê, các tác làm tăng thêm các mối liên kết ngược khi giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lợi thế này đạt tới một ngưỡng nhất định. lượng bằng mô hình hồi quy với sự trợ Thực tế, nếu lợi thế này yếu thì việc gia giúp của phần mềm Frontier để phân tích nhập của MNF sẽ làm cho thị trường nội tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật của địa trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra, hiệu ngành chế biến thực phẩm trong giai đoạn ứng tạo cầu cũng không đáng kể. Do vậy, 2000-2010. các mối liên kết ngược giảm khi sự hiện 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ diện của doanh nghiệp nước ngoài tăng lên. KHUNG PHÂN TÍCH Trong trường hợp ngược lại, khi lợi thế này 3.1. Mở đầu mạnh, các mối liên kết ngược tăng. Nó bắt Trước hết ta sẽ tổng quan ngắn gọn về nguồn từ việc hiệu ứng cạnh tra ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của FDI đến hiệu quả của một ngành kinh tế TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015 TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA MỘT NGÀNH KINH TẾ NGUYỄN DUY THỤC(*) TÓM TẮT Có rất nhiều các nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ câu hỏi là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ảnh hưởng lên năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp trong nước thông qua các mối liên hệ dọc và ngang. Tuy nhiên theo như chúng tôi được biết thì câu hỏi liệu FDI vào một nước có làm tăng hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nội địa không? Nếu có thì tác động của nó qua các kênh nào? Dường như chưa có ai trả lời câu hỏi này. Nghiên cứu này tập trung vào khám phá tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam bằng sử dụng cách tiếp cận biên ngẫu nhiên. Chúng tôi phát triển một khung phân tích để đánh giá các tác động của FDI đến các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm. Từ khoá: FDI, hiệu quả kỹ thuật, ngành chế biến thực phẩm, biên ngẫu nhiên ABSTRACT There are many studies to elucidate the question of foreign direct investment (FDI) impact on total factor productivity (TFP) of domestic firms through vertical and horizontal relationships as How? However, as we know, the question of whether FDI in a country increases the technical efficiency of domestic enterprises not? If so, its effect via the channel? It seems no one answered this question. This study focuses on exploring the impact of FDI on technical efficiency of enterprises in the food processing industry in Vietnam by using stochastic frontier approach. We develop an analytical framework to assess the impact of FDI on enterprises in the food processing industry. Keywords: FDI, technical efficiency, food processing, stochastic frontier 1. GIỚI THIỆU(*) cứu tập trung vào tác động của FDI tới các Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) doanh nghiệp nội địa thông qua mối liên được xem là hành vi mang tính chiến lược kết ngược. Sự hiện diện của các nhà sản của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNF). xuất nước ngoài trong một ngành có thể Tác động của dạng đầu tư này có thể để ảnh hưởng tới các nhà cung cấp nội địa phục vụ cho việc tiếp cận thị trường bản theo nhiều cách (Javorcik, 2004): (i) Trực địa (FDI theo chiều ngang), để sản xuất tiếp thông qua chuyển giao công nghệ của hàng hóa cuối cùng và phục vụ cho thị nhà sản xuất nước ngoài tới nhà cung cấp trường này, hoặc tận dụng chi phí sản xuất nội địa; (ii) Gián tiếp thông qua sự chuyển thấp tại quốc gia tiếp nhận. Dạng đầu tư dịch lao động của những nhà cung cấp này này có ảnh hưởng tới tăng trưởng và phát tới các nhà cung cấp khác; (iii) Thông qua triển của nước tiếp nhận. Một số nghiên những yêu cầu về chất lượng đầu vào tốt hơn do MNF đặt ra; (iv) Thông qua áp lực (*) TS, Trường Đại học Sài Gòn cạnh tranh trong việc sản xuất hàng hóa 29 trung gian. Đối với các nhân tố có ảnh các đặc trưng của các doanh nghiệp thuộc hưởng tới mối liên kết ngược, dường như ngành chế biến thực phẩm. các doanh nghiệp nước ngoài theo định 2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ hướng phục vụ thị trường nội địa có xu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hướng sử dụng các đầu vào nội địa nhiều 2.1. Dữ liệu nghiên cứu hơn các doanh nghiệp theo định hướng Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này xuất khẩu. Ngoài ra, các chi nhánh nước là dạng số liệu hỗn hợp bao gồm số liệu ngoài được thành lập dưới dạng “sát nhập- theo các chỉ tiêu đặc trưng của doanh thâu tóm” hoặc liên doanh có thể sử dụng nghiệp ở các vùng và theo năm của các đầu vào nội địa nhiều hơn các doanh doanh nghiệp của ngành chế biến thực nghiệp nước ngoài đầu tư mới. Một số nhà phẩm trong toàn quốc trong thời kỳ từ kinh tế đề xuất mô hình phân tích các cách 2000 đến 2010, với tổng số 745 quan sát mà doanh nghiệp đa quốc gia ảnh hưởng cho mỗi năm. Tổng số 8195 quan sát trong tới các mối liên kết ngược tại quốc gia tiếp 11 năm. Số liệu này được lấy từ điều tra nhận. Doanh nghiệp trong nước chịu tác doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục động của hiệu ứng cạnh tranh và hiệu ứng thống kê từ năm 2000 đến năm 2010 (số cầu đầu vào của các MNF này. Hiệu ứng liệu điều tra cho năm 2011). ròng của FDI tùy thuộc vào những lợi thế 2.2. Phương pháp nghiên cứu về mặt công nghệ giữa các doanh nghiệp Với số liệu thu thập được từ báo cáo nước ngoài và doanh nghiệp nội địa. MNF hàng năm của Tổng cục Thống kê, các tác làm tăng thêm các mối liên kết ngược khi giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lợi thế này đạt tới một ngưỡng nhất định. lượng bằng mô hình hồi quy với sự trợ Thực tế, nếu lợi thế này yếu thì việc gia giúp của phần mềm Frontier để phân tích nhập của MNF sẽ làm cho thị trường nội tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật của địa trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra, hiệu ngành chế biến thực phẩm trong giai đoạn ứng tạo cầu cũng không đáng kể. Do vậy, 2000-2010. các mối liên kết ngược giảm khi sự hiện 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ diện của doanh nghiệp nước ngoài tăng lên. KHUNG PHÂN TÍCH Trong trường hợp ngược lại, khi lợi thế này 3.1. Mở đầu mạnh, các mối liên kết ngược tăng. Nó bắt Trước hết ta sẽ tổng quan ngắn gọn về nguồn từ việc hiệu ứng cạnh tra ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Hiệu quả kỹ thuật Ngành chế biến thực phẩm Đầu tư trực tiếp nước ngoài Năng suất nhân tố tổng hợpGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 298 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 216 0 0
-
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
8 trang 207 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 201 0 0