Danh mục

Tác động của nhân tố kích thích bạch cầu hạt trên mô hình chuột tổn thương gan do tắc mật

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 738.01 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của GCSF trên bệnh tổn thương gan do hẹp đường mật. Chuột nhắt trắng chủng Swiss Albino được gây tạo mô hình tổn thương gan bằng phẫu thắt ống dẫn mật chủ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của nhân tố kích thích bạch cầu hạt trên mô hình chuột tổn thương gan do tắc mậtGiải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ KÍCH THÍCH BẠCH CẦU HẠT TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT TỔN THƯƠNG GAN DO TẮC MẬT Lê Phạm Tiến Triều*, Trần Văn Luân Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: lpttrieu@gmail.com TÓM TẮTTổn thương gan do tắc mật là một trong các tổn thương nguy hiểm vì có tỉ lệ tửvong cao trong thời gian ngắn nếu không được ghép tạng kịp thời. Gần đây, nhântố kích thích bạch cầu hạt (GCSF) đã được chứng minh giúp cải thiện chức nănggan và kéo dài thời gian sống trên một số bệnh gan mạn tính giai đoạn cuối nênchúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của GCSF trên bệnhtổn thương gan do hẹp đường mật. Chuột nhắt trắng chủng Swiss Albino đượcgây tạo mô hình tổn thương gan bằng phẫu thắt ống dẫn mật chủ (BDL). Sau 7ngày, chuột BDL được điều trị bằng GCSF 61.5µg/kg/ngày trong 5 ngày. Các kếtquả về hiệu quả được ghi nhận vào ngày 19 và 26 sau BDL: Chuột BDL đượcđiều trị bằng GCSF giúp giảm biểu hiện các gen liên quan đến quá trình viêm vàxơ hóa (TGF-β1, IL-1β, procollagen type 1 α 1, α -SMA, MMP9, TIMP1), phụchồi chức năng tổng hợp ALB huyết tương và giảm mức độ xơ hóa trên hình tháimô học so với chuột đối chứng. Kết luận, GCSF có tác động giảm viêm, cải thiệnchức năng và giảm sự xơ hóa trên gan chuột tổn thương do tắc mật.Từ khóa: Nhân tố kích thích bạch cầu hạt, GCSF. THERAPEUTIC EFFECT OF GRANULOCYTE-COLONY TIMULATING FACTOR ON BILE DUCT LIGATED MOUSE MODEL Le Pham Tien Trieu*, Tran Van Luan University of science – VNU Ho Chi Minh City *Corresponding Author: lpttrieu@gmail.com ABSTRACTBiliary atresia (BA) is the condition of obstructed bile duct leading to cholestaticliver injury and liver fibrosis eventually. So far, the required option for patientsof BA is liver transplantation facing many challenges mostly because of organshortage. Recently, many reports have proven the beneficial role of Granulocyte-colony stimulating factor (GCSF) in patients with liver fibrosis induced byviruses and alcohol based on improvement of liver function and prolongingsurvival lifetime via hematopoietic stem cell mobilization from bone marrow tothe damaged tissue. Therefore we hypothesiza that GCSF have therapeutic effecton bile duct obstruction mouse models. Swiss Albino mouse underwent bile ductligation (BDL). In 7th day post-BDL, mouse models were treated with GCSF61,5µg/kg/day in 5 continuous days. Results showed that inflammation- andfibrosis-related genes (TGF-β1, IL-1β, procollagen type 1 α 1, α -SMA, MMP9,TIMP1) were down-regulated; concentration of serum ALB was improved andcollagen-positive area on liver tissue was decreased. In conclusion, GCSFreduced inflammation, improved function and reduced fibrosis in the liver of bileduct ligated mouse model.Keywords: Granulocyte-colony stimulating factor, GCSF. 136Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa họcTỔNG QUAN thời gian sống cho bệnh nhân (Hu J H etBệnh lý tắc nghẽn hoặc hẹp ống mật al, 2013). Điều này có ý nghĩa vô cùng(biliary atresia) có thể bắt nguồn từ nhiều quan trọng trong điều trị bệnh về gan vìnguyên nhân khác nhau, nhưng hậu quả cho đến nay việc cấy ghép gan vẫn làđều làm hẹp hoặc tắc nghẽn ống mật, gây phương pháp hiệu quả nhất, nhưng do sựra sự ứ đọng mật trong gan. Sự ứ đọng thiếu hụt nguồn nội tạng nên các bệnhmật không chỉ gây ra nhiều biến đổi về nhân suy gan cấp tính thường không đượccấu trúc các ống mật mà còn gây chết các cấy ghép kịp thời. Việc kéo dài sự sốngtế bào gan, thậm chí suy gan. Thống kê nhờ GCSF là một phương pháp hỗ trợ rấtcho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở Mỹ là 1:19.000, tốt, giúp tăng cơ hội sống cho bệnh nhân.ở Anh và các nước châu Âu 1:16.000, Đến nay, vẫn chưa có công bố nào về táctrong khi đó tỷ lệ mắc bệnh Việt Nam là động của GCSF trên bệnh lý ống mật haykhá cao 1:2400 (Holterman et al, 2017). trên mô hình chuột tổn thương gan do tắcBệnh lý tắc ống mật là nguyên nhân dẫn mật. Cho đến năm 2018, những thíđến ghép gan hàng đầu ở trẻ sơ sinh.Tuy nghiệm lâm sàng đầu tiên về việc điều trịnhiên do việc ghép gan gặp rất nhiều khó bằng GCSF trên bệnh nhân tắc mật saukhăn, đặc biệt về vấn đề khan hiếm nguồn khi được phẫu thuật bằng phương phápnội tạng nên không phải là một giải pháp Kasai mới được thực hiện tuy nhiên vẫnmang tính lâu dài. Ở Việt Nam, các trẻ đang trong giai đoạn đầu của việc thusinh ra mắc bệnh lý ống mật hầu như nhận kết quả.không được ghép gan, dẫn đến sự tử vongtrong vòng hai năm sau phẫu thuật Kasai. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPVì thế cần có các liệu pháp mới để hỗ trợ Mô hình chuột thắt ống dẫn mậtđiều trị hoặc thay thế cho việc ghép gan Chuột nhắt trắng (Mus musculus var.đối với bệnh lý ống mật. Albino), giới tính đực, 7-8 tuần tuổi (cânGần đây, Yếu tố kích thích bạch cầu hạt nặng 25-30 gam), mua từ Viện Pasteur(GCSF) (Granulocyte-colony stimulating thành phố Hồ Chí Minh và được nuôifactor), một loại glycoprotein, được sản trong hệ thống chuồng sạch với chu kỳ 12xuất chủ yếu bởi tế bào nội mô và các tế giờ sáng-tối. Mô hình được tạo ra bằngbào miễn dịch, có khả năng huy động tế phương pháp phẫu thuật thắt ống mậtbào gốc tạo máu (Heamatopoietic stem (BDL) nhằm mô phỏng lại sự tắc nghẽncell) (HSC) từ tủy xương ra ngoài máu củ bệnh lý ống mật. Các thao tác và thíngoại v ...

Tài liệu được xem nhiều: