Tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.07 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Những khuyến nghị được đưa ra cho các nhà quản trị, hoạch định chính sách nhằm quản trị vốn chủ sở hữu tốt hơn, giảm thiểu chi phí, rủi ro tín dụng, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản, góp phần gia tăng lợi nhuận và phát triển quy mô ngân hàng thương mại Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA - Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Bài viết đánh giá tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Những khuyến nghị được đưa ra cho các nhà quản trị, hoạch định chính sách nhằm quản trị vốn chủ sở hữu tốt hơn, giảm thiểu chi phí, rủi ro tín dụng, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản, góp phần gia tăng lợi nhuận và phát triển quy mô ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ khóa: Vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại Vinh & Lê Phan Thị Diệu Thảo (2015), vốn ngân hàng có tác động ngược chiều với rủi ro tín dụng. Ngày nhận bài: 28/10/2016 Ngày chuyển phản biện: 30/10/2016 Ngày nhận phản biện: 15/11/2016 Ngày chấp nhận đăng: 17/11/2016 Mô hình nghiên cứu Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm Berger và cộng sự (2013) nghiên cứu thực nghiệm trên 42 ngân hàng tại châu Á cho kết quả, vốn chủ sở hữu tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng thông qua biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Theo Shrieves & Dahl (1992); Jacques & Nigro (1997), mối quan hệ giữa vốn và rủi ro tín dụng là cùng chiều, nghĩa là khi rủi ro gia tăng thì vốn ngân hàng cũng gia tăng, là do công tác giám sát hiệu quả của thị trường. Shrieves & Dahl (1992) cũng thông qua dữ liệu của Mỹ và đạt được kết quả giữa 2 yếu tố là cùng chiều. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Các nghiên cứu thực nghiệm trước cho thấy, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu này cũng cho rằng, rủi ro tín dụng còn chịu sự tác động của các biến kiểm soát: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động, quy mô ngân hàng (logarit của tổng tài sản), tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát. Căn cứ vào các nghiên cứu trước của nghiên cứu Nguyễn Thị Hồng Vinh & Lê Phan Thị Diệu Thảo (2015), tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến có phương trình như sau: LLRi,t = β0 + β1 LLRi,t-1 + β2 CAPi,t + β3 CAPi,t2 + β4 LTDi,t + β5 SIZEGDPi,t + β6 INFt + εi,t Mô hình nghiên cứu có một số điều chỉnh so với những nghiên cứu trước để tạo tính mới, cụ thể như: BẢNG 1: CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Tên biến Cách đo lường biến Biến phụ thuộc Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLRi,t) Dự phòng rủi ro tín dụng/Dư nợ tín dụng Biến độc lập Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAPi,t) Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn Tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình phương (CAPi,t2) (Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn)2 Các biến kiểm soát Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trong quá khứ (LLRi,t-1) Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng với độ trễ 1 năm Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LTDi,t) Dư nợ cho vay/Vốn huy động Quy mô ngân hàng (SIZEGDPi,t) Logarit của tổng tài sản/GDP Tỷ lệ lạm phát (INFt) Dữ liệu được thu thập từ website của World Bank Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 39 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Kết quả hồi quy và thảo luận BẢNG 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN Biến Số quan sát Thấp nhất Trung bình Cao nhất Độ lệch chuẩn Căn cứ vào kết quả kiểm định ở trên, ta thấy mô hình có sự tự tương quan 176 0,004008 0,0134392 0,037018 0,0059362 LLRi,t giữa các sai số và hiện tượng phương sai 176 0,010888 0,1075352 0,356339 0,0510619 CAPi,t thay đổi. Ngoài ra, vì mô hình nghiên 176 0,3718744 0,8800884 1,597714 0,2106137 cứu sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc LTDi,t (LLRi,t-1) làm biến độc lập nên theo 176 456,6967 544,662 644,8126 47,2642 SIZEGDPi,t Richard Blundell & Stephen Bond (1998), 176 0,0063 0,0976375 0,2312 0,0702188 INFt nghiên cứu thuộc dạng mô hình với số Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả liệu dạng bảng động và với biến trễ của biến phụ thuộc (LLRi,t-1) có khả năng - Biến quy mô ngân hàng (SIZEGDPi,t) được tính là biến nội sinh. Cũng theo Richard Blundell & bằng cách lấy tài sản chia cho tốc độ tăng trưởng Stephen Bond (1998) và Lê Thị Lanh & Lâm Ngọc GDP. Cách tính này phản ánh rõ quy mô thực tế của Thiên Lý (2016), nên sử dụng phương pháp GMM ngân hàng khi nền kinh tế thay đổi. để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các - Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình phương sai số, hiện tượng phương sai thay đổi và hiện (CAPi,t2): Kỳ vọng rằng, tỷ lệ vốn và rủi ro tín dụng tượng biến nội sinh để đảm bảo ước lượng thu liên tục tăng (hoặc giảm) sẽ có tồn tại điểm cực trị. được vững và hiệu quả. Với biến phụ thuộc là LLRi,t, sau khi sử dụng Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu phương pháp GMM để khắc phục hiện tượng nội Phương pháp nghiên cứu sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan, mô hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1% (do Chi2 = 0,0000) Dựa vào kết quả các nghiên cứu trước, bài viết nên kết quả mô hình phù hợp và có thể sử dụng phân tích định lượng để tìm ra tác động của vốn được. Biến nội sinh là (CAPi,t, LTDi,t, SIZEGDPi,t), chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng biến công cụ sử dụng là các biến trễ của biến này. thương mại (NHTM) Việt Nam. Đồng thời, sử dụng Kiểm định AR(2) có mức ý nghĩa là 0.337 > 10% phương pháp ước lượng Moment tổng quát (GMM) nên mô hình không có hiện tượng tự tương quan. để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai Kiểm định Sargan test có mức ý nghĩa là 0.631 số nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu nên các biến công cụ được sử dụng trong mô hình quả, đưa ra kết quả nhất quán và chính xác hơn. là phù hợp. Ngoài ra, mô hình có số lượng biến công cụ (20) nhỏ hơn số lượng các nhóm (22) nên Dữ liệu nghiên cứu đảm bảo tính vững. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài Vậy, kết quả mô hình nghiên cứu có phương chính đã kiểm toán được công bố trên website của trình như sau: 22 NHTM tại Việt Nam và dữ liệu được thu thập LLRi,t = 0.0086296 + 0.3845545 LLRi,t-1 từ website của Ngân hàng Thế giới (World Bank) 0.081614 CAPi,t + 0.295134 CAPi,t2 -0.0061062 trong giai đoạn 2008-2015. Sau đó, tác giả tính toán LTDi,t + 0.0000151 SIZEGDPi,t + 0.0181152 INFt các biến dựa trên số liệu th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA - Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh Bài viết đánh giá tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2015. Những khuyến nghị được đưa ra cho các nhà quản trị, hoạch định chính sách nhằm quản trị vốn chủ sở hữu tốt hơn, giảm thiểu chi phí, rủi ro tín dụng, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản, góp phần gia tăng lợi nhuận và phát triển quy mô ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ khóa: Vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại Vinh & Lê Phan Thị Diệu Thảo (2015), vốn ngân hàng có tác động ngược chiều với rủi ro tín dụng. Ngày nhận bài: 28/10/2016 Ngày chuyển phản biện: 30/10/2016 Ngày nhận phản biện: 15/11/2016 Ngày chấp nhận đăng: 17/11/2016 Mô hình nghiên cứu Tổng quan lý thuyết và thực nghiệm Berger và cộng sự (2013) nghiên cứu thực nghiệm trên 42 ngân hàng tại châu Á cho kết quả, vốn chủ sở hữu tác động ngược chiều đến rủi ro tín dụng thông qua biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Theo Shrieves & Dahl (1992); Jacques & Nigro (1997), mối quan hệ giữa vốn và rủi ro tín dụng là cùng chiều, nghĩa là khi rủi ro gia tăng thì vốn ngân hàng cũng gia tăng, là do công tác giám sát hiệu quả của thị trường. Shrieves & Dahl (1992) cũng thông qua dữ liệu của Mỹ và đạt được kết quả giữa 2 yếu tố là cùng chiều. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Các nghiên cứu thực nghiệm trước cho thấy, tỷ lệ vốn chủ sở hữu có tác động đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó, các nghiên cứu này cũng cho rằng, rủi ro tín dụng còn chịu sự tác động của các biến kiểm soát: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động, quy mô ngân hàng (logarit của tổng tài sản), tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát. Căn cứ vào các nghiên cứu trước của nghiên cứu Nguyễn Thị Hồng Vinh & Lê Phan Thị Diệu Thảo (2015), tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu dự kiến có phương trình như sau: LLRi,t = β0 + β1 LLRi,t-1 + β2 CAPi,t + β3 CAPi,t2 + β4 LTDi,t + β5 SIZEGDPi,t + β6 INFt + εi,t Mô hình nghiên cứu có một số điều chỉnh so với những nghiên cứu trước để tạo tính mới, cụ thể như: BẢNG 1: CÁC BIẾN SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Tên biến Cách đo lường biến Biến phụ thuộc Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLRi,t) Dự phòng rủi ro tín dụng/Dư nợ tín dụng Biến độc lập Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAPi,t) Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn Tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình phương (CAPi,t2) (Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn)2 Các biến kiểm soát Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trong quá khứ (LLRi,t-1) Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng với độ trễ 1 năm Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LTDi,t) Dư nợ cho vay/Vốn huy động Quy mô ngân hàng (SIZEGDPi,t) Logarit của tổng tài sản/GDP Tỷ lệ lạm phát (INFt) Dữ liệu được thu thập từ website của World Bank Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 39 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Kết quả hồi quy và thảo luận BẢNG 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN Biến Số quan sát Thấp nhất Trung bình Cao nhất Độ lệch chuẩn Căn cứ vào kết quả kiểm định ở trên, ta thấy mô hình có sự tự tương quan 176 0,004008 0,0134392 0,037018 0,0059362 LLRi,t giữa các sai số và hiện tượng phương sai 176 0,010888 0,1075352 0,356339 0,0510619 CAPi,t thay đổi. Ngoài ra, vì mô hình nghiên 176 0,3718744 0,8800884 1,597714 0,2106137 cứu sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc LTDi,t (LLRi,t-1) làm biến độc lập nên theo 176 456,6967 544,662 644,8126 47,2642 SIZEGDPi,t Richard Blundell & Stephen Bond (1998), 176 0,0063 0,0976375 0,2312 0,0702188 INFt nghiên cứu thuộc dạng mô hình với số Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả liệu dạng bảng động và với biến trễ của biến phụ thuộc (LLRi,t-1) có khả năng - Biến quy mô ngân hàng (SIZEGDPi,t) được tính là biến nội sinh. Cũng theo Richard Blundell & bằng cách lấy tài sản chia cho tốc độ tăng trưởng Stephen Bond (1998) và Lê Thị Lanh & Lâm Ngọc GDP. Cách tính này phản ánh rõ quy mô thực tế của Thiên Lý (2016), nên sử dụng phương pháp GMM ngân hàng khi nền kinh tế thay đổi. để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các - Biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu bình phương sai số, hiện tượng phương sai thay đổi và hiện (CAPi,t2): Kỳ vọng rằng, tỷ lệ vốn và rủi ro tín dụng tượng biến nội sinh để đảm bảo ước lượng thu liên tục tăng (hoặc giảm) sẽ có tồn tại điểm cực trị. được vững và hiệu quả. Với biến phụ thuộc là LLRi,t, sau khi sử dụng Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu phương pháp GMM để khắc phục hiện tượng nội Phương pháp nghiên cứu sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan, mô hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1% (do Chi2 = 0,0000) Dựa vào kết quả các nghiên cứu trước, bài viết nên kết quả mô hình phù hợp và có thể sử dụng phân tích định lượng để tìm ra tác động của vốn được. Biến nội sinh là (CAPi,t, LTDi,t, SIZEGDPi,t), chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng biến công cụ sử dụng là các biến trễ của biến này. thương mại (NHTM) Việt Nam. Đồng thời, sử dụng Kiểm định AR(2) có mức ý nghĩa là 0.337 > 10% phương pháp ước lượng Moment tổng quát (GMM) nên mô hình không có hiện tượng tự tương quan. để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai Kiểm định Sargan test có mức ý nghĩa là 0.631 số nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu nên các biến công cụ được sử dụng trong mô hình quả, đưa ra kết quả nhất quán và chính xác hơn. là phù hợp. Ngoài ra, mô hình có số lượng biến công cụ (20) nhỏ hơn số lượng các nhóm (22) nên Dữ liệu nghiên cứu đảm bảo tính vững. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài Vậy, kết quả mô hình nghiên cứu có phương chính đã kiểm toán được công bố trên website của trình như sau: 22 NHTM tại Việt Nam và dữ liệu được thu thập LLRi,t = 0.0086296 + 0.3845545 LLRi,t-1 từ website của Ngân hàng Thế giới (World Bank) 0.081614 CAPi,t + 0.295134 CAPi,t2 -0.0061062 trong giai đoạn 2008-2015. Sau đó, tác giả tính toán LTDi,t + 0.0000151 SIZEGDPi,t + 0.0181152 INFt các biến dựa trên số liệu th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tác động của vốn Chủ sở hữu đến rủi ro Rủi ro tín dụng Rủi ro tại các ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 385 1 0 -
102 trang 309 0 0
-
Xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
6 trang 254 1 0 -
78 trang 152 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA
21 trang 133 0 0 -
Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra
5 trang 115 0 0 -
Hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Những vấn đề cần quan tâm hiện nay
6 trang 113 0 0 -
84 trang 110 0 0
-
34 trang 101 0 0
-
15 trang 92 0 0