Ké đầu ngựa có tên khoa học là Xanthium strumarium L., Họ Cúc – Asteraceae hay cây ké đầu ngựa còn có tên khác là cây Thương nhĩ, cây Phắt ma. Đặc điểm thực vật, phân bố của Ké đầu ngựa: Cây Ké đầu ngựa nhỏ, cao độ 2m, thân có khía rãnh. Lá mọc so le, có lông ngắn, cứng, mép răng cưa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng cây ké đầu ngựa – Cây ké đầu ngựa tán phong, tiêu độcTác dụng cây ké đầu ngựa – Cây ké đầu ngựa tán phong, tiêu độcKé đầu ngựa có tên khoa học là Xanthium strumarium L., Họ Cúc – Asteraceaehay cây ké đầu ngựa còn có tên khác là cây Thương nhĩ, cây Phắt ma.Đặc điểm thực vật, phân bố của Ké đầu ngựa: Cây Ké đầu ngựa nhỏ, cao độ 2m,thân có khía rãnh. Lá mọc so le, có lông ngắn, cứng, mép răng cưa. Cụm hoa hìnhđầu, quả giả hình thoi, có móc. Cây mọc hoang khắp nơi trong cả nước.Cách trồng Ké đầu ngựa: Trồng Ké đầu ngựa bằng hạt vào mùa xuân, cây mọc cao6 -7m đánh trồng chỗ khác.Bộ phận dùng, chế biến của Ké đầu ngựa: Quả Ké sao vàng. Dùng toàn bộ phầntrên mặt đất của cây phơi hay sấy khô.Công dụng, chủ trị Ké đầu ngựa: Ké có vị ngọt, tính ôn, làm ra mồ hôi, tán phong,chữa đau nhức tê dại, mờ mắt, viêm mũi, chân tay co rút. Tiêu độc, mụn nhọt, lởloét và chữa bướu cổ.Liều dùng Ké đầu ngựa: Quả Ké sao vàng 4 – 8g, dưới dạng thuốc sắc.Chú ý: Uống nước sắc quả Ké phải kiêng thịt lợn vì gây dị ứng nổi quầng đỏ (chưarõ nguyên nhân).Đơn thuốc có Ké đầu ngựa:Chữa mũi chảy nước trong: Quả Ké sao vàng, tán bột, uống 4 – 8g/ngày.Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện: Quả Ké (đốt tồn tính); Đình lịch tử. Hai vị bằngnhau, tán bột. Uống với nước, ngày 2 lần, mỗi lần 8g.Chữa phong thấp mẩn ngứa: Lá Ké tán bột 8g, uống với rượu ngâm Đậu đen.Chữa các chứng phong ngứa dị ứng: Ké đầu ngựa 15g, hoa Kinh giới 10g, Muồngtrâu 10g, cỏ Mần trầu 15g, Cam thảo đất 10g, Bạc hà 10g, Bèo cái 15g, lá Nghể10g, sắc với 3 bát nước, lấy 1 bát, uống 1 thang/ ngày.Chữa tổ đỉa: Quả ké 50g, thổ phục linh 50g, hạ khô thảo 50g, vỏ núc nác 30g, sinhđịa 20g, hạt dành dành 15g. Tán bột làm viên. Ngày uống 20-25g.Chữa nổi mày đay: Loại mày đay từng đám lặn chỗ này, mọc chỗ khác. Thươngnhĩ tử 10g, kinh giới 15g, bạc hà 15g. Tất cả rửa sạch nấu lấy nước (bỏ bã) nấucháo. Loại mày đay đỏ, nóng, ngứa nhiều. Hạt thương nhĩ tử 15g, sinh địa 30g, bạchà 12g. Nấu lấy nước uống.