Theo Đông y, bồ hoàng có vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh can, tỳ và tâm bào, có tác dụng hoạt huyết, chữa hành kinh đau bụng, ghẻ ngứa1.1. Đặc điểm của cây cỏ nến - Cỏ nến còn có tên gọi là bồn bồn, hương bồ thảo, thủy hương. - Cây cao 1-3m. Lá mọc từ gốc, hẹp, hình dải giống như lá lúa, xếp thành 2 dãy đứng quanh thân. - Hoa đơn tính, thành bông dày, đặc, hình trụ, bông đực có lông màu nâu đậm, có răng ở chóp; bông cái màu nâu nhạt, có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng của cây cỏ nến Tác dụng của cây cỏ nến Theo Đông y, bồ hoàng có vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh can, tỳ và tâm bào, có tác dụng hoạt huyết, chữa hành kinh đau bụng, ghẻ ngứa1. 1. Đặc điểm của cây cỏ nến - Cỏ nến còn có tên gọi là bồn bồn, hương bồ thảo, thủy hương. - Cây cao 1-3m. Lá mọc từ gốc, hẹp, hình dải giống như lá lúa, xếp thành 2 dãy đứng quanh thân. - Hoa đơn tính, thành bông dày, đặc, hình trụ, bông đực có lông màu nâu đậm, có răng ở chóp; bông cái màu nâu nhạt, có lông nhiều.- Vị thuốc thông dụng nhất từ cây cỏ nến là phấn hoa lấy từ hoađực. Khi hoa nở, nhị bắt đầu nứt, cắt lấy những bông đực, đemvề phơi khô, rồi lăn và xoa nhẹ cho hạt phấn rơi ra (thường hứngqua rây để loại bỏ tạp chất). Thường sấy khô làm thuốc. Dượcliệu cỏ nến được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là bồhoàng.- Theo Đông y, bồ hoàng có vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh can,tỳ và tâm bào, có tác dụng hoạt huyết, chữa hành kinh đau bụng,ghẻ ngứa...2. Một số ứng dụng cụ thể- Chữa các chứng xuất huyết bên trong và bên ngoài: Bồ hoàng5g, Cao ban long 4g, Cam thảo 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml.Chia 2 hay 3 lần uống trong ngày, dùng làm thuốc cầm máu.- Chữa tai chảy mủ: Bồ hoàng tán thành bột mịn, rắc vào lỗ tai.- Chữa tai bị chảy máu: Dùng Bồ hoàng sao đen, tán thành bộtmịn, rắc vào lỗ tai .- Chữa mũi chảy máu lâu ngày không khỏi: Dùng Bồ hoàng 3phần, hoa Thạch lựu 1 phần, hai thứ trộn đều, tán thành bột mịn,ngày uống 2 lần vào sáng sớm và buổi tối, mỗi lần 4g bột thuốc,chiêu thuốc bằng nước sôi để nguội.- Chữa lưỡi sưng thũng đầy cả miệng, không nói được: Dùng Bồhoàng bôi vào lưỡi nhiều lần trong ngày.- Bị ngã hoặc bị đánh chấn thương, huyết ứ ở bên trong, ngườikhó chịu, phiền muộn: Dùng Bồ hoàng 9g, uống với rượu vàolúc đói bụng.- Chữa nóng phổi (phế nhiệt), ho khạc ra máu: Dùng Bồ hoàng4g, Huyết dư thán (than tóc rối - cho vào dầu lạc hoặc dầu vừngrán cho đến khi cháy đen thành than) 4g, dùng nước ép củ Sinhđịa hoặc củ Mạch môn chiêu thuốc.- Chữa tiểu tiện ra máu: Dùng Bồ hoàng 2 phần, Nghệ đen 3phần, tán thành bột mịn, trộn đều, trước bữa cơm tối uống 6g bộtthuốc, chiêu thuốc bằng nước cơm hoặc cháo loãng.- Chữa thoát giang (lòi dom, trực tràng sa ra ngoài hậu môn):Dùng Bồ hoàng trộn với mỡ lợn, bôi vào quanh hậu môn vàphần trực tràng lòi ra ngoài, tiếp đó lấy tay ấn nhè nhẹ phần trựctràng lòi ra ngoài vào trong, làm như vậy vài ngày sẽ kiến hiệu.- Chữa nam giới ngứa hạ bộ: Dùng Bồ hoàng tán mịn, bôi vàonhững chỗ da bị ngứa.- Chữa phụ nữ hành kinh đau bụng, kinh nguyệt không đều:Dùng Bồ hoàng và Lá lốt liều lượng bằng nhau. Bồ hoàng saovàng, tán mịn; Lá lốt tẩm muối sao, tán mịn; Trộn đều 2 thứ,luyện với mật thành viên cỡ đốt ngón tay (khoảng 9 giờ). Trướcmỗi kỳ kinh khoảng một tuần, mỗi ngày uống 2 lần vào sángsớm và buổi tối trước khi đi ngủ, mỗi lần uống 1 viên, chiêuthuốc bằng nước sôi còn ấm; Uống liên tục trong 5 ngày. Thíchhợp với chứng hành kinh đau bụng, rối loạn kinh nguyệt do hưhàn