Danh mục

Tài liệu giảng dạy môn Tín dụng ngân hàng: Phần 2 - Trường ĐH Trà Vinh

Số trang: 42      Loại file: pdf      Dung lượng: 588.58 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Tài liệu giảng dạy môn Tín dụng ngân hàng: Phần 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp; phân tích tín dụng và quyết định cho vay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu giảng dạy môn Tín dụng ngân hàng: Phần 2 - Trường ĐH Trà Vinh Tín dụng Ngân hàng CHƯƠNG 4 NGHIỆP VỤ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ………………………………………..  Mục đích học tập: Học xong chương này sinh viên có thể: - Hiểu được những vấn đề chung về cho vay; - Vận dụng các phương thức cho vay ngắn hạn vào hoạt động kinh doanh của NHTM; - Tính toán được hạn mức tín dụng, lập kế hoạch trả nợ gốc nợ lãi cho từng khoản vay. 4.1. Những vấn đề chung về cho vay: 4.1. 1. Khái niệm về cho vay: Cho vay là 1 hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng 1 khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi vay theo thỏa thuận trong HĐTD. Dựa vào thời hạn có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay đến 12 tháng. Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 60 trở lên. 4.1.2. Nguyên tắc vay vốn: Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD. 4.1.3. Điều kiện vay vốn: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Có mục đích vay vốn hợp pháp. 59 Tín dụng Ngân hàng Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và NHNN. 4.1.4. Mục đích vay vốn: Theo quy chế cho vay, các NHTM khi cho vay yêu cầu khách hàng phải có mục đích vay vốn hợp pháp và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Bổ sung vốn lưu động thiếu hụt. Tài trợ vốn để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. Thanh toán tiền hàng trong nước theo hợp đồng. Thanh toán tiền nhập khẩu nguyên, vật liệu. 4.1.5. Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn Giấy chứng minh tư cách pháp nhân. Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư. Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. Các giấy tờ liên quan tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. Các giấy tờ liên quan khác nếu cần. 4.1.6. Thẩm định và quyết định cho vay: Khi thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Thẩm định và quyết định cho vay là 2 khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. 4.1.7. Hợp đồng tín dụng: Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng (HĐTD). HĐTD phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức đảm bảo, giá trị TS đảm bảo, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. 60 Tín dụng Ngân hàng 4.1.8. Giới hạn cho vay: Các giới hạn tín dụng khi cho vay ngắn hạn bao gồm: - Tổng dư nợ cho vay đối với 1 khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ các nguồn vốn ủy thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. - Trong trường hợp đặc biệt, NH chỉ được cho vay vượt mức giới hạn cho vay theo quy định vừa nêu khi được thủ tướng chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể. 4.1.9. Hạn chế cho vay: NH không được cho vay không có đảm bảo, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với các đối tượng sau đây: - Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay; - Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; - DN có 1 trong những đối tượng quy định tại khoản 1 điều 77 Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% VĐL của DN đó. 4.1.10. Những trường hợp không cho vay: NH không cho vay trong những trường hợp sau đây: - Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó TGĐ (PGĐ) của các tổ chức tín dụng. - Cán bộ, công nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay. - Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giảm đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc). 4.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN: 4.2.1. Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp: Nguồn vốn ngắn hạn mà DN thường sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động: - Các khoản phải trả người bán. - Các khoản ứng trước của người mua. 61 Tín dụng Ngân hàng - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. - Các khoản phải trả công nhân viên. - Các khoản phải trả khác. - Vay ngắn hạn từ ngân hàng. 4.2.2. Nhu cầu tài trợ thường xuyên: Nhu cầu ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch giữa dòng tiền vào (Inflows) và dòng tiền ra (outflows)của DN. 4.2.3. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ: Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. 4.2.3. Phương thức cho vay: - Cho ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: