tài liệu ôn tập chức chỉ nghiệp vụ Quản lý Nhà nước công chức_1
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 252.96 KB
Lượt xem: 55
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Câu 1: Trình bày quan điểm cơ bản, nguyên tắc cơ bản về tổ chức & hoạt động của bộ máy NN CHXHCNVN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tài liệu ôn tập chức chỉ nghiệp vụ Quản lý Nhà nước công chức_1 Câu hỏi ôn tập môn Quản lý Nhà nướcCâu 1: Trình bày quan điểm cơ bản, nguyên tắc cơ bản về tổ chức &hoạt động của bộ máy NN CHXHCNVN.I. Gồm 3 quan điểm:1. “Xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân; lấy liên minhgiai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nềntảng do Đảng CS lãnh đạo” Người làm chủ là nhân dân Bộ máy Nhà nước do nhân dân xây dựng, tổ chức quản lý, giám sát mọi hoạt động Bộ máy của nhà nước phục vụ nhân dân - Cơ sở xây dựng cho việc xây dựng Nhà nước: lấy giai cấp công nhân, nhân dân lao động, giai cấp tri thức làm nền tảng. Bộ máy Nhà nước do Đảng CSVN lãnh đạo.2. Tổ chức bộ máy Nhà nước trên cơ sở học thuyết Nhà nước pháp quyền VN. Đảng CS Việt Nam nhất quán xây dựng nhà nước theo quan điểmquyền lực của Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp chặtchẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực quyền lập pháp, hànhpháp, tư pháp (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 8) Về bản chất chính trị và nguồn gốc của việc tổ chức nhà nước đó lànhà nước của dân, co dân, vì dân; nhân dân là chủ thể duy nhất lập nênnhà nước Việt Nam, khẳng định tính chất nhất nguyên chính trị trong xãhội Việt Nam hiện nay. Quan điểm phân công phấn phối chặt chẽ giữa các cơ quan là nhậnthức khoa học và thực tế; phạm trù phân công thể hiện 2 tư tưởng: phâncông được bắt nguồn từ một cơ sở, 1 nguồn gốc quyền lực (từ một chủthể tối cao) và tính nhất quán chính trị. Có sự nghiên cứu, vận dụng mộtcách chọn lọc các mô hình tổ chức bộ máy nhà nước có thể chế dân chủkhác.3. Tăng cường hơn nữa quản lý xã hội bằng pháp luật và theo phápluật; kết hợp và sử dụng các phương pháp giáo dục thuyết phục và rènluyện phẩm chất đạo đức. Luật pháp, dân trí và nền tảng đạo đức là các công cụ và phươngtiện cần thiết và có ưu thế khác nhau; tính đa dạng của đời sống xã hộivề chính trị, kinh tế, văn hóa, tập quán khiến cho nhà nước phải lựa chọncông cụ quản lý phù hợp. Trong giai đoạn chuyển snag nền kinh tế thị trường, các thànhphần kinh tế đều bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh, luôn cạnhtranh để phát triển hơn nữa cơ chế mở cửa của nhà nước ta, tạo ra sự hợptác liên doanh với các đối tượng bên ngoài thuộc các quốc gia có chế độkinh tế chính trị khác nhau. Sự kết hợp giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với tăng cường giáodục, rèn luyện đạo đức là sự kết hợp biện chứng. Người có ý thức làngười biết giá trị và sức mạnh của luật pháp, biết tôn trọng và làm chopháp chế được xác lập; ngược lại, pháp luật lgops phần ngăn chặn, vôhiệu hóa những hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức của một số ít cácnhân trong xã hội, góp phần làm cho xã hội lành mạnh trên nền tảng vănhóa đạo đức XHCN phù hợp với hướng đi của XH Việt Nam.II. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động bộ máy Nhànước1.Nguyên tắc 1: Nhân dân tham gia vào công việc quản lý Nhà nước,quản lý XH, bắt nguồn từ bản chất của một nhà nước mà do nhân dânxây dựng, tổ chức, quản lý, giám sát, do đảng CS lãnh đạo, quyền lựcthuộc về nhân dân. Hiến pháp là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất, làluật lệ căn bản của nhà nước quy định chế độ chính trị, kinh tế XH,quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Điều 53 Hiến pháp năm 92 ghi nhận: công dân có quyền tham giảquản lý nhà nước, quản lý XH; công dân có quyền thảo luận, kiến nghịvới nhà nước và địa phương; công dân có quyền biểu quyết khi nhà nướctổ chức chưng cầu dân ý. Điều 54 của Hiến pháp có ghi: công dân có quyền bầu cử, ứng củavào Quốc hội (cơ quan đại diện cao nhất), vào hội đồng nhân dân cáccấp (cơ quan đại diện của địa phương) Điều 74 có ghi: công dân có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vivi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và của bất cứ ai (trong bộ máynhà nước)2. Nguyên tắc 2: Nhà nước XHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng CSViệt Nam Nhà nước Việt Nam luôn luôn có lực lượng lãnh đạo là ĐảngCSVN, với vai trò của Đảng được ghi nhận tại điều 4 Hiến pháp năm 80và điều 4 Hiến pháp năm 92: Đảng lãnh đạo nhà nước tiến tới mục đích đúng đắn, xây dựng nhànước ta, đất nước ta phát triển theo định hướng XHCN, xây dựng cuộcsống của nhân dân lao động này càng cải thiện phát triển. Đảng đã thể hiện năng lực chính trị được XH tự giác thừa nhận,năng lực, uy tín lãnh đạo của Đảng ngày càng được nâng cao. Đảng lựa chọn những Đảng viên ưu tú của mình tham gia vào cáccơ quan nhà nước, trước hết vào Quốc hội bằng con đường giới thiệu đểnhân dân bầu cử (không áp đặt). Đảng tồn tại với tư cách là một chủ thểđộc lập của một hệ thống chính trị.3. Nguyên tắc 3: Tập trung dân chủ Tập trung là sự thâu tóm quyền lực nhà nước vào một chủ thể quảnlý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật Dân chủ là mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huytrí tuệ tập thể. Nguyên tắc này quy định sự lãnh đạo dựa trên cơ sở tôn trọng vàthực ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tài liệu ôn tập chức chỉ nghiệp vụ Quản lý Nhà nước công chức_1 Câu hỏi ôn tập môn Quản lý Nhà nướcCâu 1: Trình bày quan điểm cơ bản, nguyên tắc cơ bản về tổ chức &hoạt động của bộ máy NN CHXHCNVN.I. Gồm 3 quan điểm:1. “Xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân; lấy liên minhgiai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nềntảng do Đảng CS lãnh đạo” Người làm chủ là nhân dân Bộ máy Nhà nước do nhân dân xây dựng, tổ chức quản lý, giám sát mọi hoạt động Bộ máy của nhà nước phục vụ nhân dân - Cơ sở xây dựng cho việc xây dựng Nhà nước: lấy giai cấp công nhân, nhân dân lao động, giai cấp tri thức làm nền tảng. Bộ máy Nhà nước do Đảng CSVN lãnh đạo.2. Tổ chức bộ máy Nhà nước trên cơ sở học thuyết Nhà nước pháp quyền VN. Đảng CS Việt Nam nhất quán xây dựng nhà nước theo quan điểmquyền lực của Nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp chặtchẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực quyền lập pháp, hànhpháp, tư pháp (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 8) Về bản chất chính trị và nguồn gốc của việc tổ chức nhà nước đó lànhà nước của dân, co dân, vì dân; nhân dân là chủ thể duy nhất lập nênnhà nước Việt Nam, khẳng định tính chất nhất nguyên chính trị trong xãhội Việt Nam hiện nay. Quan điểm phân công phấn phối chặt chẽ giữa các cơ quan là nhậnthức khoa học và thực tế; phạm trù phân công thể hiện 2 tư tưởng: phâncông được bắt nguồn từ một cơ sở, 1 nguồn gốc quyền lực (từ một chủthể tối cao) và tính nhất quán chính trị. Có sự nghiên cứu, vận dụng mộtcách chọn lọc các mô hình tổ chức bộ máy nhà nước có thể chế dân chủkhác.3. Tăng cường hơn nữa quản lý xã hội bằng pháp luật và theo phápluật; kết hợp và sử dụng các phương pháp giáo dục thuyết phục và rènluyện phẩm chất đạo đức. Luật pháp, dân trí và nền tảng đạo đức là các công cụ và phươngtiện cần thiết và có ưu thế khác nhau; tính đa dạng của đời sống xã hộivề chính trị, kinh tế, văn hóa, tập quán khiến cho nhà nước phải lựa chọncông cụ quản lý phù hợp. Trong giai đoạn chuyển snag nền kinh tế thị trường, các thànhphần kinh tế đều bình đẳng trong sản xuất và kinh doanh, luôn cạnhtranh để phát triển hơn nữa cơ chế mở cửa của nhà nước ta, tạo ra sự hợptác liên doanh với các đối tượng bên ngoài thuộc các quốc gia có chế độkinh tế chính trị khác nhau. Sự kết hợp giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với tăng cường giáodục, rèn luyện đạo đức là sự kết hợp biện chứng. Người có ý thức làngười biết giá trị và sức mạnh của luật pháp, biết tôn trọng và làm chopháp chế được xác lập; ngược lại, pháp luật lgops phần ngăn chặn, vôhiệu hóa những hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức của một số ít cácnhân trong xã hội, góp phần làm cho xã hội lành mạnh trên nền tảng vănhóa đạo đức XHCN phù hợp với hướng đi của XH Việt Nam.II. Những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động bộ máy Nhànước1.Nguyên tắc 1: Nhân dân tham gia vào công việc quản lý Nhà nước,quản lý XH, bắt nguồn từ bản chất của một nhà nước mà do nhân dânxây dựng, tổ chức, quản lý, giám sát, do đảng CS lãnh đạo, quyền lựcthuộc về nhân dân. Hiến pháp là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất, làluật lệ căn bản của nhà nước quy định chế độ chính trị, kinh tế XH,quyền lợi và nghĩa vụ công dân. Điều 53 Hiến pháp năm 92 ghi nhận: công dân có quyền tham giảquản lý nhà nước, quản lý XH; công dân có quyền thảo luận, kiến nghịvới nhà nước và địa phương; công dân có quyền biểu quyết khi nhà nướctổ chức chưng cầu dân ý. Điều 54 của Hiến pháp có ghi: công dân có quyền bầu cử, ứng củavào Quốc hội (cơ quan đại diện cao nhất), vào hội đồng nhân dân cáccấp (cơ quan đại diện của địa phương) Điều 74 có ghi: công dân có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vivi phạm pháp luật của cơ quan nhà nước và của bất cứ ai (trong bộ máynhà nước)2. Nguyên tắc 2: Nhà nước XHCNVN chịu sự lãnh đạo của Đảng CSViệt Nam Nhà nước Việt Nam luôn luôn có lực lượng lãnh đạo là ĐảngCSVN, với vai trò của Đảng được ghi nhận tại điều 4 Hiến pháp năm 80và điều 4 Hiến pháp năm 92: Đảng lãnh đạo nhà nước tiến tới mục đích đúng đắn, xây dựng nhànước ta, đất nước ta phát triển theo định hướng XHCN, xây dựng cuộcsống của nhân dân lao động này càng cải thiện phát triển. Đảng đã thể hiện năng lực chính trị được XH tự giác thừa nhận,năng lực, uy tín lãnh đạo của Đảng ngày càng được nâng cao. Đảng lựa chọn những Đảng viên ưu tú của mình tham gia vào cáccơ quan nhà nước, trước hết vào Quốc hội bằng con đường giới thiệu đểnhân dân bầu cử (không áp đặt). Đảng tồn tại với tư cách là một chủ thểđộc lập của một hệ thống chính trị.3. Nguyên tắc 3: Tập trung dân chủ Tập trung là sự thâu tóm quyền lực nhà nước vào một chủ thể quảnlý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật Dân chủ là mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huytrí tuệ tập thể. Nguyên tắc này quy định sự lãnh đạo dựa trên cơ sở tôn trọng vàthực ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luật hành chính tài liệu môn luật hành chính ôn thi môn luật hành chính luật hành chính là gi đề thi luật hành chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Pháp luật đại cương - Chương 4: Một số nội dung cơ bản của Luật hành chính
11 trang 280 0 0 -
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam 1: Phần 1 - TS. Nguyễn Duy Phương
32 trang 255 0 0 -
100 trang 161 0 0
-
Giáo trình Luật hành chính - GS.TS.Phạm Hồng Thái
169 trang 160 0 0 -
Giáo trình Luật hành chính và tố tụng hành chính (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 2
87 trang 137 0 0 -
122 trang 132 0 0
-
Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam: Phần 2
150 trang 117 0 0 -
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
90 trang 116 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương: Ngành Luật hành chính
27 trang 94 0 0 -
26 trang 82 0 0