Danh mục

Tài liệu ôn thi Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 175.37 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NN và pháp luật là những hiện tượng xã hội phức tạp của đời sống con người, được sinh ra khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định trên những tiền đề của nó. Muốn hiểu được bản chất của NN,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu ôn thi Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật Tài liệu ôn thi Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật Nhà nước và Pháp luật MỤC LỤC Câu 1: Nguồn gốc của NN và PL Câu 2: Bản chất của NN Caâu 3 : Vị trí, Đặc Trưng của NN Câu 4: Bản chất của NN XHCN Câu 5: Bản chất + đặc tính cơ bản của NN CHXHCN VN Câu 6: Chức năng của NN Câu 7: Các chức năng cơ bản của NN XHCN Câu 8 - Hình thức NN. Câu 9: Các hình thức của NN XHCN Câu hỏi 10: Bộ máy NN XHCN Câu 11: Những nguyên tắc cơ bản của BM NN XHCN Câu 12: KN và đặc điểm, đặc trưng của HTCT XHCN. Câu 13 : Vai trò của NN XHCN trong HTCT Câu 14 : Đảng trong HTCT, NN + ĐCS trong HTCT XHCN VN Câu 15: Đảng và NN + các tổ chức XH trong HTCT XHCN Câu 16 - Đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam Câu 17: NN pháp quyền XHCN và ở VN Câu 18: Bản chất của PL. Câu 20: Bản chất và đặc trưng của PL XHCN Câu 21 . Vai trò của pháp luật XHCN Câu 22 - Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, phân loại Quy phạm PL XHCN Câu 23: Khái niệm, đặc điểm và cấu thành QHPL Câu 24. Sự kiện pháp lý Câu 25 - Khái niệm, đặc điểm, chức năng của YTPL Câu 26 – Mối quan hệ giữa YTPL và PL XHCN, Giáo dục YTPL. Câu 27- Điều chỉnh pháp luật, Cơ chế điều chỉnh pháp Câu 28: Khái niệm, đặc điểm và căn cứ phân chia HTPL XHCN Phần I: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CHUYÊN ĐỀ 1: BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC XHCN CÂU 1: NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT NN và pháp luật là những hiện tượng xã hội phức tạp của đời sống con người, được sinh ra khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định trên những tiền đề của nó. Muốn hiểu được bản chất của NN, pháp luật và các quy luật phát triển của chúng nói chung cần phải làm sáng tỏ nguyên nhân và quá trình phát sinh của NN, pháp luật. - Một số quan điểm trước Mác NN là một hiện tượng xã hội phức tạp, để giải thích cho sự hình thành NN, đã có nhiều quan niệm khác nhau: + Thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, NN là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do vậy NN là lực lượng siêu nhiên và với quyền lực vĩnh cưủ và sự phục tùng quyền lực này là cần thiết và tất yếu. + Thuyết gia trưởng cho rằng: NN là kết quả sự phát triển tự nhiên của gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người, vì vậy NN có trong mọi xã hội và quyền lực NN về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình. + Thuyết khế ước xã hội cho rằng: Các học giả tư sản cho rằng sự ra đời của NN là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng) được ký kết trước hết là giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có NN. Vì vậy, NN phản ảnh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu NN phục vụ, bảo vệ lợi ích của họ. + Thuyết bạo lực cho rằng: NN xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng nghĩ ra một hệ thống cơ quan đăc biệt để nô dịch kẻ chiến bại. + Thuyết tâm lý cho rằng: NN xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sỹ…Vì vậy NN là tổ chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội. + Thuyết “NN siêu trái đất”cho rằng: Sự xuất hiện xã hội loài người và NN là sự du nhập và thử nghiệm những thành tựu của một nền văn minh ngoài trái đất. + Hạn chế: * Do nhận thức còn hạn chế hoặc do lợi ích giai cấp chi phối nên cố tình giải thích sai những nguyên nhân đích thực làm phát sinh NN. * Đa số các học giả đều xem xét sự ra đời của NN tách rời những điều kiện vật chất của xã hội, tách rời những nguyên nhân kinh tế. Theo họ NN không thuộc giai cấp nào, NN là của tất cả mọi người và trong xã hội văn minh mãi mãi cần có NN. - Nguồn gốc của NN theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin: Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của Ph.Ăng-ghen và tác phẩm “Nhà nước và cách mạng” của V.I.Lê-nin, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, thì: + Nhà nước xuất hiện là mang tính khách quan, như không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cữu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa. + Nhà nước chỉ xuất hiện khi XH loài người phát triển đến một giai đoạn nhất định, với các tiền đề kinh tế (tư hữu tư nhân), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành các tầng lớp, các giai cấp khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể điều hòa được). => Theo Lênin: Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẩn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ nơi đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì Nhà nước xuất hiện. - Căn cứ khoa học cho các luận điểm này được hình thành trên cơ sở nghiên cứu và phân tích toàn bộ hiện thực lịch sử của xã hội loài người Xã hội loài người đã trải qua 5 phương thức sản xuất và ứng với mỗi phương thức nhất định là một chế độ xã hội: - Chế độ cộng sản nguyên thủy. - Chế độ chiếm hữu nô lệ. - Chế độ phong kiến. - Chế độ tư bản chủ nghĩa. - Chế độ xã hội chủ nghĩa. 1. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc: - Chế độ cộng sản nguyên thủy (CSNT) là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân loại. Đây là xã hội không có giai cấp, chưa có NN và pháp luật. - Cơ sở kinh tế của chế độ CSNT là sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. - Cơ sở của xã hội không phải là gia đình mà là tổ chức thị tộc. + Thị tộc tổ chức theo huyết thống. Ơ giai đoạn đầu, các thị tộc tổ chức theo chế độ mẫu hệ. Dần dần sự phát triển của xã hội đã tác động làm vai trò của người đàn ông thay đổi và ngày càng nắm vai trò quan trọng trong đời sống thị tộc và chế độ mẫu hệ chuyển thành chế độ phụ hệ. + Trong thị tộc mọi người đều tự do và bình đẳng. Không một ai có đặc quyền, đặc lợi trong đối với người khác. Trong thi tộc có sự phân công lao động, nhưng đó chỉ là sự phân công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa người già và trẻ ...

Tài liệu được xem nhiều: