Danh mục

Tài liệu tham khảo: Điện não đồ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 278.11 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điện não đồ 1.Giới thiệu Bản ghi đầu tiên về điện trường của bộ não người được tạo ra bởi bác sĩ tâm thần người Đức Hans Berger vào năm 1924 ở Jena . Ông đặt tên cho bản ghi này là điện não đồ (EEG) ( Berger,1929 ) (Từ năm 1929 đến năm 1938 , ông công bố 20 bài báo nghiên cứu khoa hoc về EEG dưới cùng 1 tưa đề " Những thông tin về điện não đồ " .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu tham khảo: Điện não đồ Điện não đồ1.Giới thiệuBản ghi đầu tiên về điện trường của bộ não người được tạo ra bởi bác sĩtâm thần người Đức Hans Berger vào năm 1924 ở Jena . Ông đặt tên chobản ghi này là điện não đồ (EEG) ( Berger,1929 ) (Từ năm 1929 đến năm1938 , ông công bố 20 bài báo nghiên cứu khoa hoc về EEG dưới cùng 1tưa đề Những thông tin về điện não đồ 1.Ho ạt động tự nhiên 2.Các điện thế gợi 3.Các tín hiệu điện sinh học tạo ra bởi các tế bào thần kinh riêng lẻHoạt động tự nhiên được đo trên da đầu hoặc trên não và được gọi là điệnnão đồ . Biên độ của điên não đồ vào khoảng 100 µV khi đo trên da vàkhoang 1 -2 V khi đo trên b ề mặt của não bộ .Các băng thông của tín hiệnnày từ dưới 1 Hz đến khoảng 50 Hz được thể hiện như trong hình 13.1 .Giống như ý nghĩa của cụm từ hoạt động tự nhiên , hoạt động này diễnra liên tục trong quá trình sống. Các điện thế gợi là thành phần điện thếcủa EEG , phát sinh ra các phản ứng với các tác nhân kích thích ( đó cóthể là điện , âm thanh , hình ảnh ) ,những tín hiệu này thấp hơn các tínhiệu nhiễu,do đó không thể phân biệt được và bắt buộc phải sử dụng mộtchuỗi các tác nhân kích thích và tín hiệu trung bình để cải thiện tỉ lệ tínhiệu - nhiễu. Hoạt động sinh lý học của tế bào thần kinh đơn lẻ có thểđược xem xét thông qua việc sử dụng vi điện cực xuyên qua các tế b àocần quan tâm .Thông qua việc nghiên cứu từng tế b ào đơn lẻ, hi vọng xâydựng mô hình mạng lưới tế b ào phản ánh thực tế tính chất của mô.2. Bộ não là 1 máy phát đ iện sinh học. Điều kiện đầu tiên Nguồn: Phân bố của các tế bào nguồn dòng có tác dụng Dây dẫn :hạn chế, không đồng nhất Số lượng dây thần kinh trong não ước lượng vào khoảng 10^11 loại khác nhau. Các tế bào thần kinh vỏ não được liên kết mạnh nhất. Tại đây 1 tế bào thần kinh có thể được che phủ bởi 1000 đến 100000 khớp thần kinh (Nenez, 1981).Đáp ứng điện của tế bào thần kinh tương ứng với những mô tả của các tế bào có thể bị kích thích đã nêu ở các chương trước. Các điện áp nghỉ trong khoảng xấp xỉ -70 mV, và điện áp đỉnh mang điện tích dương. Biên độ của các xung thần kinh vào khoảng 100 mV và kéo dài 1ms.Mật độ dòng điện điện sinh học đặt vào kết hợp với hoạt động củatế bào thần kinh tạo ra điện trường, có thể đo được trên b ề mặt củađầu hoặc trực tiếp trên các tế bào thần kinh. Điện trường được môtả trên phương trình 7.0 mô hình giới hạn không đồng nhất. Môhình đ ó được thể hiện như sau:Trong khi hầu hết mô có khả năng kích thích thì về cơ bản ,mật độdòng đặt vào là truyền điện thế hoạt động, đối với EEG nó phátsinh quá trình truyền các kích thích hoá học tới phần sau khớp thầnkinh của các tế bào thần kinh vỏ não. Quá trình này gây ra hiệntượng khử cực - điều này có nghĩa là kích thích điện thế sau khớpthần kinh (EPSP) hay trạng thái quá phân cực - đó là sự ức chế điệnthế sau khớp thần kinh (IPSP) .Kết quả của cả 2 trường hợp là sựtạo thành không gian được phân bố không liên tục trong chức năngσΦ (ví d ụ, σoΦo - σiΦi) ,trong đó như được nêu ra trong phươngtrình 8.28 , được đánh giá như nguồn 2 lớp trong thành của tất cảcác tế bào. HIện tượng này sẽ trở về không khi tế bào trong trạngthái nghỉ ngơi , tuy nhiên khi tế bào hoạt động với bất kỳ quá trìnhnào đã kể ở trên ( trong đó có trường hợp Φo - Φi = VM khác nhautại tế bào trên bề mặt), 1 mã nguồn chính khác 0 sẽ cho kết quả.Đối với các điểm ở xa, lớp kép có thể được tính theo phương phápvectơ và nó đem lai thông tin về vectơ lưỡng cực cho mỗi tế b àohoạt động. Mô tư nhiên được cấu tạo từ số lượng lớn các tế bàonhỏ với mật độ d ày đặc, vấn đề thảo luận trong ứng dụng phần 8.5dẫn đến việc xác định sự phân phối nguồn i xuất hiên trong phươngtrình 7.6 và 7.10.Mặc d ù những đánh giá về đặc tính cơ bản cua EEG có thể đ ượcxác định trong các đánh giá về phương trình 7.10 ,nhưng cấu trúcphức tạp của não bộ và hoạt động điện sinh học của nó vượt xa sovới những đánh giá về hàm nguồn . Do vậy, các nghiên cứu vềEEG rất khác so với ECG hoặc EMG ,là những lĩnh vực có thểđánh giá được hàm nguồn. Trong những điều kiện này. chất lượngEEG chủ yếu dựa trên thống kê điều trị, tại đó việc điệu trị liênquan đến EEG chủ yếu dựa trên số lượng lớn kinh nghiệm.3.Hệ thống hướng dẫn EEG. Theo tiêu chuẩn quốc tế 10-20 hệ thống thường được sử dụng để ghi lại tín hiệu sinh học EEG. Trong hệ thống này,21 điên cực được trên bề mặt của da đầu được biểu diễn trên hình 13.2A và B. Các vị trí được xác định như sau: điêm tham chiếu liên quan đến mũi, là điểm ở hốc mũi ,ở giữa 2 mắt ; mẩu ngoài xương chẩm, phần xương lồi lên nằm trên hộp sọ, trên đường thẳng chính giữa phía sau gáy. Từ những điểm này, chu vi hôp sọ được xác định thông qua mặt phẳng nằm ngang và phần nằm ở giữa. Vị trí của các điện cực được xác định bằng cách chia mặt phẳng này cho 10% hoặc 20% .Ba điện cực khác ...

Tài liệu được xem nhiều: