Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.84 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ và các yếu tố tiên lượng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng VÚ TÁI PHÁT TẠI CHỖ TẠI VÙNG SAU ĐOẠN NHŨ TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ BẰNG VẠT CƠ LƯNG RỘNG TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG1, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN2, NGUYỄN ANH LUÂN3, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG4TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ và các yếu tố tiên lượng sau đoạnnhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật đoạn nhũtái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca. Kết quả: Tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng là 3,59%,trung vị thời gian sống thêm toàn bộ sau tái phát tại chỗ tại vùng là 26,85 ± 15 tháng , trung vị sống thêm khôngbệnh sau tái phát 25,15 ± 18 tháng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 74,2% và sống thêm không bệnh 5 năm là57,6%. Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi (p = 0,003) và tình trạng di căn hạch (p = 0,023) liên quan có ý nghĩa đến STTB vàSTKB sau tái phát. Nhóm TTNT (+) sau tái phát có tỉ lệ STTB cao hơn nhóm TTNT (-) và không có sự khác biệtvề STKB giữa 2 nhóm. Kết luận: Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì có tỉ lệ tái phát thấp, thời gian sống thêmsau kiểm soát hoàn toàn tái phát cao. Vì vậy chọn lựa tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng cho bệnh nhânung thư vú giai đoạn là một lựa chọn tốt.ABSTRACT Locoregional recurrence of breast cancer after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap Objective: The aim of this study was to evaluate the locoregional recurrence rate (LRR), evaluate survival andprognosis after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap. Population and Methods: Retrospective study 52 patients who have locoregional recurrence cancer afterimmediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap in Ho Chi Minh Oncologic hospital. Results: Locoregional recurrence cancer rate after immediate breast reconstruction with latissimus dorsiflap was 3.59% with a median time the overall survival after recurrence was 26.85 ± 15 months, median timedisease – free survival after recurrence was 25.15 ± 18 months. The 5 - year survival rate of patients whodeveloped locoregional recurrences was 74.2% and disease – free survival rate was 57.6%. Analysis of theprognostic factors demonstrated that women under 35 years, metastasis lymph node status, positive hormonereceptors groups had higher OS than negative hormone receptors groups, however there was no significantdifference of DFS. Conclusions: Immediate breast reconstruction with LD flap is a good option for breast cancer patients withlow rate of locoregional recurrence cancer and good OS.1 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 BSCKII. Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 477VÚĐẶT VẤN ĐỀ sát được 52 trường hợp ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau tái tạo vú bằng vạt cơ lưng rộng (chiếm Trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, phẫu tỉ lệ 3,59%). Thời điểm chấm dứt theo dõi là ngàythuật đóng vai trò quan trọng và thường được chọn 30/6/2019.lựa đầu tiên. Vai trò phẫu thuật bệnh ung thư vúgiai đoạn sớm hiện nay là ưu tiên bảo tồn và Đặc điểm trước tái phátgiữ tuyến vú gồm có: Phẫu thuật bảo tồn vú (có xạ Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng trước tái pháttrị), tái tạo tuyến vú bằng vạt tự thân (vạt có cuốnghay vạt tự do) hoặc tái tạo tuyến vú bằng vật liệu Đặc điểm Số ca (n = 52) Tỉ lệ (%)(túi độn). Tuổi Điều trị ung thư vú hiện nay là sự phối hợp đa ≤ 35 16 30,8mô thức điều trị gồm: Phẫu trị, xạ trị, hóa trị và nội > 35 36 69,2tiết. Mặc dù bệnh nhân được điều trị đầy đủ ngay từđầu, nhưng có một số bệnh nhân sau một thời gian Kích thước (cm)xuất hiện tái phát hoặc di căn. Khi bệnh tái phát mục ≤2 12 23tiêu điều trị giai đoạn này là kéo dài thời gian sống >2 40 77và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Giai đoạn lâm sàng Tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ ChíMinh, từ tháng 1/2003, phương pháp ĐN - TTVTT đã 0 7 13,4được triển khai áp dụng trong điều trị carcinôm vú I 5 9,6giai đoạn sớm. Nghiên cứu của tác giả Trần Văn IIA 23 44,2Thiệp và cộng sự trên bệnh nhân ĐN - TTVTT chothấy tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, sống thêm toàn bộ IIB 17 32,8(STTB) và sống thêm không bệnh (STKB) tương Nhóm sinh họcđương với đoạn nhũ nạo hạch[4]. Vì vậy chúng tôi Luminal A 1 2tiến hành nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng VÚ TÁI PHÁT TẠI CHỖ TẠI VÙNG SAU ĐOẠN NHŨ TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ BẰNG VẠT CƠ LƯNG RỘNG TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG1, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN2, NGUYỄN ANH LUÂN3, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG4TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ và các yếu tố tiên lượng sau đoạnnhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 52 bệnh nhân ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau phẫu thuật đoạn nhũtái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca. Kết quả: Tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng là 3,59%,trung vị thời gian sống thêm toàn bộ sau tái phát tại chỗ tại vùng là 26,85 ± 15 tháng , trung vị sống thêm khôngbệnh sau tái phát 25,15 ± 18 tháng, tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 74,2% và sống thêm không bệnh 5 năm là57,6%. Nhóm tuổi ≤ 35 tuổi (p = 0,003) và tình trạng di căn hạch (p = 0,023) liên quan có ý nghĩa đến STTB vàSTKB sau tái phát. Nhóm TTNT (+) sau tái phát có tỉ lệ STTB cao hơn nhóm TTNT (-) và không có sự khác biệtvề STKB giữa 2 nhóm. Kết luận: Tái phát tại chỗ tại vùng sau đoạn nhũ tái tạo vú tức thì có tỉ lệ tái phát thấp, thời gian sống thêmsau kiểm soát hoàn toàn tái phát cao. Vì vậy chọn lựa tái tạo vú tức thì bằng vạt cơ lưng rộng cho bệnh nhânung thư vú giai đoạn là một lựa chọn tốt.ABSTRACT Locoregional recurrence of breast cancer after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap Objective: The aim of this study was to evaluate the locoregional recurrence rate (LRR), evaluate survival andprognosis after immediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap. Population and Methods: Retrospective study 52 patients who have locoregional recurrence cancer afterimmediate breast reconstruction with latissimus dorsi flap in Ho Chi Minh Oncologic hospital. Results: Locoregional recurrence cancer rate after immediate breast reconstruction with latissimus dorsiflap was 3.59% with a median time the overall survival after recurrence was 26.85 ± 15 months, median timedisease – free survival after recurrence was 25.15 ± 18 months. The 5 - year survival rate of patients whodeveloped locoregional recurrences was 74.2% and disease – free survival rate was 57.6%. Analysis of theprognostic factors demonstrated that women under 35 years, metastasis lymph node status, positive hormonereceptors groups had higher OS than negative hormone receptors groups, however there was no significantdifference of DFS. Conclusions: Immediate breast reconstruction with LD flap is a good option for breast cancer patients withlow rate of locoregional recurrence cancer and good OS.1 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 BSCKII. Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 ThS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 477VÚĐẶT VẤN ĐỀ sát được 52 trường hợp ung thư vú tái phát tại chỗ tại vùng sau tái tạo vú bằng vạt cơ lưng rộng (chiếm Trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, phẫu tỉ lệ 3,59%). Thời điểm chấm dứt theo dõi là ngàythuật đóng vai trò quan trọng và thường được chọn 30/6/2019.lựa đầu tiên. Vai trò phẫu thuật bệnh ung thư vúgiai đoạn sớm hiện nay là ưu tiên bảo tồn và Đặc điểm trước tái phátgiữ tuyến vú gồm có: Phẫu thuật bảo tồn vú (có xạ Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng trước tái pháttrị), tái tạo tuyến vú bằng vạt tự thân (vạt có cuốnghay vạt tự do) hoặc tái tạo tuyến vú bằng vật liệu Đặc điểm Số ca (n = 52) Tỉ lệ (%)(túi độn). Tuổi Điều trị ung thư vú hiện nay là sự phối hợp đa ≤ 35 16 30,8mô thức điều trị gồm: Phẫu trị, xạ trị, hóa trị và nội > 35 36 69,2tiết. Mặc dù bệnh nhân được điều trị đầy đủ ngay từđầu, nhưng có một số bệnh nhân sau một thời gian Kích thước (cm)xuất hiện tái phát hoặc di căn. Khi bệnh tái phát mục ≤2 12 23tiêu điều trị giai đoạn này là kéo dài thời gian sống >2 40 77và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Giai đoạn lâm sàng Tại bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ ChíMinh, từ tháng 1/2003, phương pháp ĐN - TTVTT đã 0 7 13,4được triển khai áp dụng trong điều trị carcinôm vú I 5 9,6giai đoạn sớm. Nghiên cứu của tác giả Trần Văn IIA 23 44,2Thiệp và cộng sự trên bệnh nhân ĐN - TTVTT chothấy tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng, sống thêm toàn bộ IIB 17 32,8(STTB) và sống thêm không bệnh (STKB) tương Nhóm sinh họcđương với đoạn nhũ nạo hạch[4]. Vì vậy chúng tôi Luminal A 1 2tiến hành nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Nhũ tái tạo vú Điều trị ung thư vú Điều trị đa mô thức ung thư vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
5 trang 153 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
8 trang 119 1 0
-
7 trang 119 0 0