Tài trợ qua chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 726.00 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này cung cấp một cái nhìn bao quát về tài trợ chuỗi cung ứng bằng cách tổng hợp, phân tích và so sánh các giải pháp tài trợ chuỗi cung ứng trong mối liên hệ với quản trị dòng tài chính chuỗi cung ứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài trợ qua chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 TÀI TRỢ QUA CHUỖI CUNG ỨNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Phan Đình Anh1, Nguyễn Thị Lan Anh2, Nguyễn Thị Loan3 1 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 2,3 Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên TÓM TẮT Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường khó tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Tài trợ chuỗi cung ứng là một cách tiếp cận phù hợp giúp tăng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp này. Bài viết này cung cấp một cái nhìn bao quát về tài trợ chuỗi cung ứng bằng cách tổng hợp, phân tích và so sánh các giải pháp tài trợ chuỗi cung ứng trong mối liên hệ với quản trị dòng tài chính chuỗi cung ứng. Từ đó, chúng tôi đưa ra các khuyến nghị để thúc đẩy sự phát triển của các giải pháp tài trợ chuỗi cung ứng trong tương lai. Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tài trợ chuỗi cung ứng, vốn tín dụng.1. Giới thiệu Không có sự đồng nhất về tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở mỗi quốc gia, nhưng bấtkể quy mô của DNNVV hay loại hoạt động mà nó tham gia, hình thái nói chung thể hiện ba đặc điểm chính:nó mang lại một tầm ảnh hưởng không nhỏ đối với các nền kinh tế quốc gia, nó là một động lực hàng đầu củasự thúc đẩy sáng tạo của một quốc gia, và nó bao gồm những doanh nghiệp với một vấn đề chung: hạn chế vềnguồn lực (Sanford Moskowitz, 2017). Tại Việt Nam, DNNVV được xác định bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanhnghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng mộttrong hai tiêu chí sau đây: i) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; ii) Tổng doanh thu của năm trước liềnkề không quá 300 tỷ đồng (Điều 6 - Nghị định 39/2018/NĐ-CP). DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sốdoanh nghiệp và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Sự đóng góp của cácDNNVV cho nền kinh tế được tập hợp dưới năm chủ đề chính: tạo việc làm; thích ứng nhanh với các tìnhhuống mới với tính năng linh hoạt của nó; khuyến khích tinh thần làm chủ; sự khác biệt hóa sản phẩm thôngqua sản xuất đơn lẽ; làm tiểu ngành trong các doanh nghiệp lớn (Erdin và Ozkaya, 2020). Ví dụ, các DNNVVở Bangladesh đóng góp 50% GDP công nghiệp quốc gia và cung cấp 82% việc làm cho ngành công nghiệp.Ở Ấn Độ, các DNNVV sử dụng gần 40% lực lượng lao động của Ấn Độ và đóng góp 45% vào sản lượng sảnxuất của quốc gia này1. Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2010-2017, khu vực doanh nghiệp đóng góp bình quâncho ngân sách nhà nước (NSNN) khoảng 12,4%/năm, tương đương trên 60% GDP. Trong đó, DNNVV chiếmđến 98,1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng thu NSNN và tạocông ăn việc làm cho hơn 5 triệu lao động 2. Trong những thập kỷ gần đây, hạn chế tín dụng đã được xác định là một trong những vấn đề chính kìmhãm sự tăng trưởng và tính bền vững của các DNNVV ở các nước thị trường mới nổi (Galindo và Schiantarelli,2003). Theo một khảo sát công bố tháng 9/2019 của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), có 45% hồ sơ vayvốn của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa đã bị từ chối. Tại Việt Nam, số liệu của Phòng Thương mại vàCông nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy, có đến 70% DNNVVchưa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Trongđó, gần 30% không thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng và 30% doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốnnày. Những lý do chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của nhiều DNNVV là thiếutài sản thế chấp, quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính hạn chế, thông tin tài chính thiếu minh1 https://economictimes.indiatimes.com/small-biz/policy-trends2 http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-viet-nam-phat-trien-trong-giai-doan-hien-nay-314736.html 229 Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020bạch, đặc biệt là thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, phương án kinh doanh khả thi trong khi đây lại là yếu tốtiên quyết để có thể đáp ứng điều kiện để được ngân hàng chấp thuận cho vay. Ngoài ra, sức chịu đựng rủi rothấp, khả năng chống đỡ kém trước biến động của kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng khiến các DNNVV khó tiếp cận cácnguồn vốn từ các ngân hàng. Trong nhiều năm qua, việc tìm kiếm giải pháp để tăng khả năng tiếp cận vốn cho các DNNVV đã nhậnđược sự quan tâm của rất nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài trợ qua chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 TÀI TRỢ QUA CHUỖI CUNG ỨNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Phan Đình Anh1, Nguyễn Thị Lan Anh2, Nguyễn Thị Loan3 1 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 2,3 Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên TÓM TẮT Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường khó tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Tài trợ chuỗi cung ứng là một cách tiếp cận phù hợp giúp tăng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp này. Bài viết này cung cấp một cái nhìn bao quát về tài trợ chuỗi cung ứng bằng cách tổng hợp, phân tích và so sánh các giải pháp tài trợ chuỗi cung ứng trong mối liên hệ với quản trị dòng tài chính chuỗi cung ứng. Từ đó, chúng tôi đưa ra các khuyến nghị để thúc đẩy sự phát triển của các giải pháp tài trợ chuỗi cung ứng trong tương lai. Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tài trợ chuỗi cung ứng, vốn tín dụng.1. Giới thiệu Không có sự đồng nhất về tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở mỗi quốc gia, nhưng bấtkể quy mô của DNNVV hay loại hoạt động mà nó tham gia, hình thái nói chung thể hiện ba đặc điểm chính:nó mang lại một tầm ảnh hưởng không nhỏ đối với các nền kinh tế quốc gia, nó là một động lực hàng đầu củasự thúc đẩy sáng tạo của một quốc gia, và nó bao gồm những doanh nghiệp với một vấn đề chung: hạn chế vềnguồn lực (Sanford Moskowitz, 2017). Tại Việt Nam, DNNVV được xác định bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanhnghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng mộttrong hai tiêu chí sau đây: i) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; ii) Tổng doanh thu của năm trước liềnkề không quá 300 tỷ đồng (Điều 6 - Nghị định 39/2018/NĐ-CP). DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sốdoanh nghiệp và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Sự đóng góp của cácDNNVV cho nền kinh tế được tập hợp dưới năm chủ đề chính: tạo việc làm; thích ứng nhanh với các tìnhhuống mới với tính năng linh hoạt của nó; khuyến khích tinh thần làm chủ; sự khác biệt hóa sản phẩm thôngqua sản xuất đơn lẽ; làm tiểu ngành trong các doanh nghiệp lớn (Erdin và Ozkaya, 2020). Ví dụ, các DNNVVở Bangladesh đóng góp 50% GDP công nghiệp quốc gia và cung cấp 82% việc làm cho ngành công nghiệp.Ở Ấn Độ, các DNNVV sử dụng gần 40% lực lượng lao động của Ấn Độ và đóng góp 45% vào sản lượng sảnxuất của quốc gia này1. Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2010-2017, khu vực doanh nghiệp đóng góp bình quâncho ngân sách nhà nước (NSNN) khoảng 12,4%/năm, tương đương trên 60% GDP. Trong đó, DNNVV chiếmđến 98,1% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng thu NSNN và tạocông ăn việc làm cho hơn 5 triệu lao động 2. Trong những thập kỷ gần đây, hạn chế tín dụng đã được xác định là một trong những vấn đề chính kìmhãm sự tăng trưởng và tính bền vững của các DNNVV ở các nước thị trường mới nổi (Galindo và Schiantarelli,2003). Theo một khảo sát công bố tháng 9/2019 của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), có 45% hồ sơ vayvốn của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa đã bị từ chối. Tại Việt Nam, số liệu của Phòng Thương mại vàCông nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy, có đến 70% DNNVVchưa tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Trongđó, gần 30% không thể tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng và 30% doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốnnày. Những lý do chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của nhiều DNNVV là thiếutài sản thế chấp, quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính hạn chế, thông tin tài chính thiếu minh1 https://economictimes.indiatimes.com/small-biz/policy-trends2 http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/ho-tro-doanh-nghiep-nho-va-vua-viet-nam-phat-trien-trong-giai-doan-hien-nay-314736.html 229 Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020bạch, đặc biệt là thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, phương án kinh doanh khả thi trong khi đây lại là yếu tốtiên quyết để có thể đáp ứng điều kiện để được ngân hàng chấp thuận cho vay. Ngoài ra, sức chịu đựng rủi rothấp, khả năng chống đỡ kém trước biến động của kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng khiến các DNNVV khó tiếp cận cácnguồn vốn từ các ngân hàng. Trong nhiều năm qua, việc tìm kiếm giải pháp để tăng khả năng tiếp cận vốn cho các DNNVV đã nhậnđược sự quan tâm của rất nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài chính ngân hàng Doanh nghiệp nhỏ và vừa Tài trợ chuỗi cung ứng Vốn tín dụng Quản trị dòng tài chính chuỗi cung ứngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
174 trang 327 0 0
-
102 trang 305 0 0
-
12 trang 301 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 299 0 0 -
11 trang 213 1 0
-
27 trang 187 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Rủi ro rửa tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam
86 trang 184 0 0 -
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 178 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán ở thị trường chứng khoán Việt Nam
86 trang 158 0 0