Tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.50 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trênNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY-THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN CAMPUCHIA CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU HÓA TRÊN Pen Chanraksmey*, Quách Trọng Đức**TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các nước châu Á.Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu về BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. Mục tiêu: Xác định tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia cótriệu chứng tiêu hóa trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh nhân Campuchia cótriệu chứng tiêu hóa trên đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 1/2017 đến 6/2017. Bệnh nhânđược xác lập chẩn đoán BTNDD-TQ khi có tổng điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản dotrào ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. Kết quả: Nghiên cứu trên 116 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên ghi nhận BTNDD-TQ và VTQTN ở23/116 (19,8%) và 17/23 (73,9%) trường hợp. Tỉ lệ nam: nữ ở nhóm bệnh nhân BTNDD-TQ là 1,9:1. Triệuchứng ợ nóng và ợ trớ là than phiền chính đến khám gặp ở 8/23 (34,8%) và 4/23 (17,4%) bệnh nhân; nhưng hỏibệnh kỹ ghi nhận có đến 18/23 (78,3%) trường hợp ợ nóng và 22/23 (95,7%) trường hợp ợ trớ. VTNDD-TQ chủyếu ở mức độ nhẹ: LA-A 16/17 (94,1%) và LA-B là 1/17 (5,9%) trường hợp. Có 2/23 (8,7%) trường hợp loét dạdày tá tràng phối hợp và 2/23 (8,7%) trường hợp nhiễm H. pylori. Kết luận: BTNDD-TQ khá thường gặp ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên. Hầu hết bệnhnhân có triệu chứng trào ngược điển hình, tuy nhiên cần hỏi bệnh sử kỹ vì các triệu chứng này có thể không phảilà than phiền chính của bệnh nhân. Hầu hết các trường hợp VTQTN ở mức độ nhẹ. Từ khóa: bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, ợ nóng, ợ trớ, viêm thực quản trào ngược, CampuchiaABSTRACT PREVALANCE, CLINICAL CHARACTERISTICS AND ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS OF GASTRO-ESOPHAGEAL REFLUX DISEASE ON CAMBODIAN PATIENTS WITH UPPER GASTROINTESTINAL SYMPTOMS Pen Chanraksmey, Quach Trong Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 88-92 Background: The prevalence of gastro-esophageal reflux disease (GERD) has been increasing in Asia. Butthere is limited data of the disease in Cambodian patients. Objectives: To assess the prevalence, clinical and endoscopic characteristics of GERD in Cambodianpatients with upper gastrointestinal symptoms. Method: A cross-sectional study was conducted on Cambodian patients with upper gastrointestinalsymptoms who underwent upper gastrointestinal endoscopy at the University Medical Center of Hochiminh Cityfrom January 2017 to June 2017. GERD diagnosis was confirmed if patient’s GERDQ score was ≥ 8 and / or** Mekong Phnom Penh Clinic**Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Pen Chanraksmey ĐT: +85587888519 Email: pcraksmey@yahoo.com88 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y họcreflux esophagitis (RE) according to the Los Angeles classification was recorded. Results: 116 patients with upper gastrointestinal symptoms were recruited. The prevalence of GERD andRE were 23/116 (19.8%) and 17/23 (73.9%), respectively. The male-to-female ratio among patients with GERDdiagnosis was 1.9:1. In patients with GERD, heartburn and regurgitation were chief complaints in 8/23 (34.8%)and 4/23 (17.4%) patients, respectively. However, thorough history taking detected these symptoms in 18/23(78.3%) and 22/23 (95.7%) of patients, respectively. All RE lesions were in mild grades (LA-A 94.1% and LA-B5.9%). Two out of 23 (8.7%) of patients with GERD had co-existed gastroduodenal ulcers and 2 (8.7%) had H.pylori infection. Conclusions: GERD is not uncommon among Cambodian patients with upper gastrointestinal symptoms.Most of patients with GERD have typical reflux symptoms. However, thorough history taking is required as thesesymptoms may not be the patients’ chief complaints. Most cases of RE in Cambodian patients were in mild grade. Key words: gastro-esophageal reflux disease, reflux esophagitis, erosive reflux diseases, CambodianĐẶTVẤNĐỀ nội soi tiêu hóa trên tại Khoa Nội soi Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Trong vài thập kỷ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trênNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY-THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN CAMPUCHIA CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU HÓA TRÊN Pen Chanraksmey*, Quách Trọng Đức**TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các nước châu Á.Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu về BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. Mục tiêu: Xác định tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia cótriệu chứng tiêu hóa trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh nhân Campuchia cótriệu chứng tiêu hóa trên đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 1/2017 đến 6/2017. Bệnh nhânđược xác lập chẩn đoán BTNDD-TQ khi có tổng điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản dotrào ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. Kết quả: Nghiên cứu trên 116 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên ghi nhận BTNDD-TQ và VTQTN ở23/116 (19,8%) và 17/23 (73,9%) trường hợp. Tỉ lệ nam: nữ ở nhóm bệnh nhân BTNDD-TQ là 1,9:1. Triệuchứng ợ nóng và ợ trớ là than phiền chính đến khám gặp ở 8/23 (34,8%) và 4/23 (17,4%) bệnh nhân; nhưng hỏibệnh kỹ ghi nhận có đến 18/23 (78,3%) trường hợp ợ nóng và 22/23 (95,7%) trường hợp ợ trớ. VTNDD-TQ chủyếu ở mức độ nhẹ: LA-A 16/17 (94,1%) và LA-B là 1/17 (5,9%) trường hợp. Có 2/23 (8,7%) trường hợp loét dạdày tá tràng phối hợp và 2/23 (8,7%) trường hợp nhiễm H. pylori. Kết luận: BTNDD-TQ khá thường gặp ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên. Hầu hết bệnhnhân có triệu chứng trào ngược điển hình, tuy nhiên cần hỏi bệnh sử kỹ vì các triệu chứng này có thể không phảilà than phiền chính của bệnh nhân. Hầu hết các trường hợp VTQTN ở mức độ nhẹ. Từ khóa: bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, ợ nóng, ợ trớ, viêm thực quản trào ngược, CampuchiaABSTRACT PREVALANCE, CLINICAL CHARACTERISTICS AND ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS OF GASTRO-ESOPHAGEAL REFLUX DISEASE ON CAMBODIAN PATIENTS WITH UPPER GASTROINTESTINAL SYMPTOMS Pen Chanraksmey, Quach Trong Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 88-92 Background: The prevalence of gastro-esophageal reflux disease (GERD) has been increasing in Asia. Butthere is limited data of the disease in Cambodian patients. Objectives: To assess the prevalence, clinical and endoscopic characteristics of GERD in Cambodianpatients with upper gastrointestinal symptoms. Method: A cross-sectional study was conducted on Cambodian patients with upper gastrointestinalsymptoms who underwent upper gastrointestinal endoscopy at the University Medical Center of Hochiminh Cityfrom January 2017 to June 2017. GERD diagnosis was confirmed if patient’s GERDQ score was ≥ 8 and / or** Mekong Phnom Penh Clinic**Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Pen Chanraksmey ĐT: +85587888519 Email: pcraksmey@yahoo.com88 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y họcreflux esophagitis (RE) according to the Los Angeles classification was recorded. Results: 116 patients with upper gastrointestinal symptoms were recruited. The prevalence of GERD andRE were 23/116 (19.8%) and 17/23 (73.9%), respectively. The male-to-female ratio among patients with GERDdiagnosis was 1.9:1. In patients with GERD, heartburn and regurgitation were chief complaints in 8/23 (34.8%)and 4/23 (17.4%) patients, respectively. However, thorough history taking detected these symptoms in 18/23(78.3%) and 22/23 (95.7%) of patients, respectively. All RE lesions were in mild grades (LA-A 94.1% and LA-B5.9%). Two out of 23 (8.7%) of patients with GERD had co-existed gastroduodenal ulcers and 2 (8.7%) had H.pylori infection. Conclusions: GERD is not uncommon among Cambodian patients with upper gastrointestinal symptoms.Most of patients with GERD have typical reflux symptoms. However, thorough history taking is required as thesesymptoms may not be the patients’ chief complaints. Most cases of RE in Cambodian patients were in mild grade. Key words: gastro-esophageal reflux disease, reflux esophagitis, erosive reflux diseases, CambodianĐẶTVẤNĐỀ nội soi tiêu hóa trên tại Khoa Nội soi Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Trong vài thập kỷ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản Viêm thực quản trào ngược Nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản Triệu chứng tiêu hóa trênTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 186 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 184 0 0 -
6 trang 174 0 0