Danh mục

Tăng sinh khả dụng các thuốc khó tan bằng hệ phân tán rắn

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 359.42 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Tăng sinh khả dụng các thuốc khó tan bằng hệ phân tán rắn trình bày: Làm tăng tính tan của các thuốc khó tan là một lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong ngành công nghiệp dược phẩm hiện nay. Hiện tại, có tới 40% hoạt chất thuốc được khám phá là các chất khó tan,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng sinh khả dụng các thuốc khó tan bằng hệ phân tán rắnTĂNG SINH KHẢ DỤNG CÁC THUỐC KHÓ TANBẰNG HỆ PHÂN TÁN RẮNTrần Trương Đình Thảo, Trần Hà Liên Phương, Võ Văn TớiĐại học Quốc Tế - Đại học Quốc gia TPHCMTóm tắt:Làm tăng tính tan của các thuốc khó tan là một lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trongngành công nghiệp dược phẩm hiện nay. Hiện tại, có tới 40% hoạt chất thuốc được khámphá là các chất khó tan. Do đó, chúng có tính hấp thu kém và sinh khả dụng thấp. Hệ phântán rắn (solid dispersion), một kỹ thuật phổ biến đang được các nhà khoa học quan tâm vìnó được biết đến có thể cải thiện được độ tan và tốc độ hòa tan của thuốc khó tan từ đó cóthể làm tăng sinh khả dụng của những thuốc này. Trong bài tổng quan này, chúng tôi chọnlọc một số bài báo khoa học gần đây mô tả các kỹ thuật tiên tiến để hòa tan các thuốc khótan bằng hệ phân tán rắn.Từ khóa: Hệ phân tán rắn, thuốc khó tan trong nước, độ hòa tanSummary:BIOAVAILABILITY ENHANCEMENT OF POORLY-WATERSOLUBLE DRUGS BY SOLID DISPERSIONTran Truong Dinh Thao, Tran Ha Lien Phuong, Vo Van ToiInternational University – Ho Chi Minh City National UniversitySolubilization of poorly-water soluble drugs is most interesting field in pharmaceuticalindustry. Currently, up to 40% of new drug candidates have been discovered are water-insolubledrugs. Hence, they have low absorption and bioavailability. Solid dispersion, a populartechnique that is currently gaining much attention from pharmaceutical scientists known toimprove the solubility and dissolution rate of poorly water-soluble drugs. A number of keyreferences that describe state-of-the-art technologies have been collected in this review, whichaddresses various pharmaceutical strategies for the solubilization of poorly water-soluble drugsusing solid dispersion.Keywords: Solid dispersion; poorly water-soluble drugs; dissolution.1. ĐẶT VẤN ĐỀCông thức bào chế của các thuốc khó tanlà một trong những thách thức lớn nhất tronglĩnh vực bào chế dược phẩm. Các thuốc khótan được bào chế để cải thiện sinh khả dụngbằng phương pháp làm tăng độ hòa tan làcác thuốc thuộc nhóm II, nghĩa là khó tanvà có tính thấm cao, có khuynh hướng giớihạn độ hấp thu thuốc. Có nhiều cách thức,phương pháp khác nhau được dùng để khảosát, nghiên cứu làm tăng tính hòa tan củacác thuốc này như là dùng phức chất để tạophức với thuốc (drug complexation); đồngdung môi (co-solvents); vi nhũ tương; giảmTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 105kích thước hạt; v/v; và phân tán thuốc trongcác chất mang, còn được biết đến với mộtcái tên nổi tiếng khác là hệ phân tán rắn.Phương pháp làm tăng tính hòa tan của cácthuốc khó tan bằng hệ phân tán rắn là mộttrong các kỹ thuật thành công nhất để cảithiện độ tan và tốc độ hòa tan của nhữnghoạt chất này bằng cách giảm kích thướchạt, có thể ở mức độ phân tử, làm tăng tínhướt và thay đổi cấu trúc tinh thể của thuốc.Thông thường các thuốc khó tan là cácthuốc có cấu trúc tinh thể, hệ phân tán rắncó thể thay đổi cấu trúc tinh thể này thànhdạng vô định hình (amorphous) bằng cácchất mang thân nước. Đã có nhiều nghiên cứutrên kỹ thuật hệ phân tán rắn đã được đăng tảitrên các tạp chí quốc tế chứng minh các thànhtựu, kết quả khả quan của kỹ thuật này. Cácnghiên cứu này cho thấy rằng hệ phân tán rắncó tính linh động cao và có thể ứng dụng chocác dạng bào chế khác nhau. Mặc dù có nhiềusự quan tâm nghiên cứu nhưng số lượng sảnphẩm lưu hành trên thị trường vẫn còn rất ítdo độ ổn định trong quá trình sản xuất hoặcbảo quản có thể dẫn đến sự tách pha (phaseseparation) và kết tinh, cũng như gặp vấn đềtrong quá trình chuyển đổi từ quy mô nghiêncứu lên quy mô sản xuất. Hiện nay, chỉ có vàisản phẩm được lưu hành trên thị trường như làhệ phân tán rắn griseofulvin với polyethyleneglycol 8000 (Gris-PEG, Novartis); nabilonevới povidone (Cesamet, Lilly); itraconazolevớihydroxypropylmethylcellulosevàpolyethylene glycol 20000 (Sporanox,Janssen Pharmaceutica/ J&J). Do đó, các kiếnthức cũng như kinh nghiệm đã đạt được quacác nghiên cứu hệ phân tán rắn như là loạichất mang, phương pháp bào chế, phân tíchđặc điểm tính chất lý hóa của hệ phân tánrắn là rất quan trọng để tạo ra các sản phẩmcủa hệ phân tán rắn. Bài tổng quan này tổng6hợp các nghiên cứu gần đây về kỹ thuật bàochế trên hệ phân tán rắn, đặc biệt nhấn mạnhtrên khía cạnh thực tiễn của kỹ thuật này.2. KỸ THUẬT BÀO CHẾ HỆ PHÂNTÁN RẮN2.1. Phương pháp nóng chảy (fusionmethod):Thông thường các kỹ thuật bào chế hệ phântán rắn được chia làm hai loại phương phápnóng chảy và phương pháp dung môi (hình 1).Các hệ phân tán rắn đầu tiên được áp dụngchính là các hệ phân tán rắn được tạo ra bởiphương pháp nóng chảy. Trong phương phápnày, hoạt chất thuốc khó tan và chất mangđược đun nóng đến nhiệt độ thấp nhất cóthể mà hỗn hợp trên tan chảy, sau đó hỗnhợp sẽ được làm nguội trở lại [1]. Hỗn hợpđồng nhất trên sẽ được nghiền nhỏ để giảmkích thước hạt. ...

Tài liệu được xem nhiều: