Thai chậm tăng trưởng những vấn đề lưu ý trong chẩn đoán và theo dõi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 789.68 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài tổng quan này nhằm nêu ra các vấn đề trong việc tầm soát thai chậm tăng trưởng, cách để tăng cường cũng như 1 số đồng thuận trong chẩn đoán và theo dõi thai nhỏ so với tuổi thai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thai chậm tăng trưởng những vấn đề lưu ý trong chẩn đoán và theo dõi TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), 14(01), 35 XX-XX, - 39,2016 THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý 2019 TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI Nguyễn Đình Vũ Bệnh viện Hùng Vương, Tp. Hồ Chí Minh Tóm tắt Nhỏ so với tuổi thai thường được định nghĩa là trẻ có cân nặng lúc sanh nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 của một dân số. Thai chậm tăng trưởng là thai nhi không đạt được tiềm năng tăng trưởng sinh học do suy giảm chức năng bánh nhau. Thai chậm tăng trưởng chiếm 28-45% thai lưu (không bị dị tật) và có nhiều khả năng chậm phát triển tâm thần, béo phì sau này và mắc các bệnh lý chuyển hóa. Tuy nhiên đa số trẻ này không được nhận diện đúng trước sanh. Tăng cường khả năng phát hiện cùng với việc theo dõi đúng và xử lý kịp thời sẽ giúp giảm tỉ lệ thai lưu do thai nhỏ. Tiêu chuẩn chẩn đoán và kế hoạch theo dõi thai chậm tăng trưởng thay đổi theo từng vùng và từng nước rất nhiều. Mục tiêu của bài tổng quan này nhằm nêu ra các vấn đề trong việc tầm soát thai chậm tăng trưởng, cách để tăng cường cũng như 1 số đồng thuận trong chẩn đoán và theo dõi thai nhỏ so với tuổi thai. Abstract FETAL GROWTH RESTRICTION: PROBLEMS NOTICE IN DIAGNOSTIC AND TRACKING Small for gestational age is usually defined as an infant with a birthweight NGUYỄN ĐÌNH VŨSẢN KHOA – SƠ SINH có câu trả lời rõ ràng. Hiện nay có hơn 100 bảng 1. Giới thiệu tham khảo đã được công bố, đa số đều sử dụng Nhỏ so với tuổi thai thường được định nghĩa là phương pháp cắt ngang để thực hiện và không lưu trẻ có cân nặng lúc sanh nhỏ hơn bách phân vị thứ ý nhiều đến tính đồng nhất trong dân số chọn mẫu. 10 của một dân số (1). Định nghĩa này sẽ bao gồm Một điểm lưu ý nữa là đa số bảng tham khảo được cả 18-22% trẻ có cân nặng nhỏ nhưng hoàn toàn tạo nên từ việc sử dụng cân nặng của trẻ sanh non khỏe mạnh (2). – và được cho là một trẻ bình thường, điều này Thai chậm tăng trưởng (TCTT) là thai nhi không có thể làm cho bảng cân nặng đánh giá thấp cân đạt được tiềm năng tăng trưởng sinh học do suy nặng thật sự vì trẻ sanh non có thể do 1 bệnh lý giảm chức năng bánh nhau. TCTT có 1 phần lớn là hoặc bất thường gì đó chưa được chẩn đoán ra. thai nhỏ so với tuổi thai nhưng khó định nghĩa hơn Bảng tham khảo của InterGrowth 21 (IG21) trong thực hành khi mà không phải tất cả đều có được WHO tạo ra với 1 ý tưởng rằng trẻ sanh ra cân nặng nhỏ hơn bách phân vị thứ 10. bởi 1 bà mẹ Châu Á hay Châu Âu có sức khỏe Thai chậm tăng trưởng quan trọng vì nó chiếm bình thườn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thai chậm tăng trưởng những vấn đề lưu ý trong chẩn đoán và theo dõi TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(04), 14(01), 35 XX-XX, - 39,2016 THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý 2019 TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI Nguyễn Đình Vũ Bệnh viện Hùng Vương, Tp. Hồ Chí Minh Tóm tắt Nhỏ so với tuổi thai thường được định nghĩa là trẻ có cân nặng lúc sanh nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 của một dân số. Thai chậm tăng trưởng là thai nhi không đạt được tiềm năng tăng trưởng sinh học do suy giảm chức năng bánh nhau. Thai chậm tăng trưởng chiếm 28-45% thai lưu (không bị dị tật) và có nhiều khả năng chậm phát triển tâm thần, béo phì sau này và mắc các bệnh lý chuyển hóa. Tuy nhiên đa số trẻ này không được nhận diện đúng trước sanh. Tăng cường khả năng phát hiện cùng với việc theo dõi đúng và xử lý kịp thời sẽ giúp giảm tỉ lệ thai lưu do thai nhỏ. Tiêu chuẩn chẩn đoán và kế hoạch theo dõi thai chậm tăng trưởng thay đổi theo từng vùng và từng nước rất nhiều. Mục tiêu của bài tổng quan này nhằm nêu ra các vấn đề trong việc tầm soát thai chậm tăng trưởng, cách để tăng cường cũng như 1 số đồng thuận trong chẩn đoán và theo dõi thai nhỏ so với tuổi thai. Abstract FETAL GROWTH RESTRICTION: PROBLEMS NOTICE IN DIAGNOSTIC AND TRACKING Small for gestational age is usually defined as an infant with a birthweight NGUYỄN ĐÌNH VŨSẢN KHOA – SƠ SINH có câu trả lời rõ ràng. Hiện nay có hơn 100 bảng 1. Giới thiệu tham khảo đã được công bố, đa số đều sử dụng Nhỏ so với tuổi thai thường được định nghĩa là phương pháp cắt ngang để thực hiện và không lưu trẻ có cân nặng lúc sanh nhỏ hơn bách phân vị thứ ý nhiều đến tính đồng nhất trong dân số chọn mẫu. 10 của một dân số (1). Định nghĩa này sẽ bao gồm Một điểm lưu ý nữa là đa số bảng tham khảo được cả 18-22% trẻ có cân nặng nhỏ nhưng hoàn toàn tạo nên từ việc sử dụng cân nặng của trẻ sanh non khỏe mạnh (2). – và được cho là một trẻ bình thường, điều này Thai chậm tăng trưởng (TCTT) là thai nhi không có thể làm cho bảng cân nặng đánh giá thấp cân đạt được tiềm năng tăng trưởng sinh học do suy nặng thật sự vì trẻ sanh non có thể do 1 bệnh lý giảm chức năng bánh nhau. TCTT có 1 phần lớn là hoặc bất thường gì đó chưa được chẩn đoán ra. thai nhỏ so với tuổi thai nhưng khó định nghĩa hơn Bảng tham khảo của InterGrowth 21 (IG21) trong thực hành khi mà không phải tất cả đều có được WHO tạo ra với 1 ý tưởng rằng trẻ sanh ra cân nặng nhỏ hơn bách phân vị thứ 10. bởi 1 bà mẹ Châu Á hay Châu Âu có sức khỏe Thai chậm tăng trưởng quan trọng vì nó chiếm bình thườn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Thai chậm tăng trưởng Đồng thuận Delphi Doppler động mạch tử cungGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0