Danh mục

THAI KỲ VÀ CÚM H1N1

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 109.30 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Virus cúm A H1N1 có thể lây truyền dễ dàng từ người sang người được ghi nhận đầu tiên vào tháng 4 năm 2009. Nhiều trường hợp bệnh nặng ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh được báo cáo trong đợt bùng phát này mặc dù dịch tễ học và phổ virus trên phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh chưa được biết rõ và đang được nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THAI KỲ VÀ CÚM H1N1 THAI KỲ VÀ CÚM H1N1Virus cúm A H1N1 có thể lây truyền dễ dàng từ người sang người được ghi nhậnđầu tiên vào tháng 4 năm 2009. Nhiều trường hợp bệnh nặng ở phụ nữ mang thaivà trẻ sơ sinh được báo cáo trong đợt bùng phát này mặc dù dịch tễ học và phổvirus trên phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh chưa được biết rõ và đang được nghiêncứu.Tuy nhiên, đã có bằng chứng từ những quan sát trong suốt đợt dịch trước đó và từnhững nghiên cứu trên phụ nữ mang thai nhiễm dịch cúm theo mùa cho thấy bệnhcúm thường có khuynh hướng nặng hơn ở phụ nữ mang thai. Số ca chết do cúm ởphụ nữ mang thai được ghi nhận khá nhiều trong những đợt dịch vào năm 1918-1919 và 1957-1958. Ảnh hưởng xấu trên thai kỳ được báo cáo trong những đợtdịch cúm trước đó, kèm theo đó là tỷ lệ sẩy thai tự nhiên và sinh non gia tăng, đặcbiệt là ở những phụ nữ bị viêm phổi. Báo cáo các trường hợp bệnh và một số cácnghiên cứu dịch tễ học thực hiện giữa các đợt dịch cho thấy thai kỳ làm gia tăngnguy cơ biến chứng cúm cho mẹ và có thể làm tăng nguy cơ các biến chứng khisinh cũng như các hậu quả không tốt trong giai đoạn chu sinh.Biểu hiện lâm sàngThai phụ nhiễm virus cúm A H1N1 có thể có triệu chứng bệnh đ ường hô hấp cấpgiống bệnh cúm (ví dụ: ho, đau họng, chảy nước mũi) và sốt. Các triệu chứng kháccó thể gặp là nhức mình, nhức đầu, mệt mỏi, nôn ói và tiêu chảy. Một số thai phụsẽ trải qua đợt cúm không biến chứng. Tuy nhi ên, ở phụ nữ mang thai, bệnh có thểtiến triển nhanh chóng và có thể kèm biến chứng do nhiễm trùng thứ phát nhưviêm phổi. Suy thai kèm với những biểu hiện bệnh lý nghiêm trọng ở mẹ có thểxuất hiện. Báo cáo các tr ường hợp ghi nhận kết cục không tốt cho thai kỳ thậm chícó thể tử vong mẹ xảy ra cùng với một số bệnh lý trầm trọng. Do đó, một khi nghingờ thai phụ nhiễm virus H1N1 thì nên xét nghiệm sớm để chẩn đoán cúm. Tuynhiên, không nên trì hoãn việc điều trị cho đến khi có kết quả xét nghiệm và khôngnên từ chối việc điều trị một khi không có xét nghiệm chẩn đoán, bởi lẽ điều trịkháng virus sẽ đạt hiệu quả cao nhất khi bắt đầu càng sớm càng tốt ngay khi cótriệu chứng (trong vòng 2 ngày đầu). Một số cơ sở y tế có thể chưa có xét nghiệmđể chẩn đoán cúm, còn những nơi có xét nghiệm thì cũng phải mất vài ngày mớicó kết quả. Bác sĩ cần nhận biết tình hình lưu hành virus cúm H1N1 tại địa phươngmình và đừng đợi tới khi có kết quả xét nghiệm mới bắt đầu điều trị ở những phụnữ có triệu chứng phù hợp với chẩn đoán cúm.Điều trị và điều trị dự phòngĐiều trị sớm thuốc kháng virus cúm được khuyến cáo ở những phụ nữ mang thaibị nghi ngờ bệnh cúm. Các bác sĩ không nên đợi có kết quả xét nghiệm rồi mới bắtđầu điều trị bởi vì thuốc tác dụng tốt nhất khi được dùng càng sớm càng tốt ngaysau khởi bệnh. Virus cúm A H1N1 đang l ưu hành hiện nay nhạy với các thuốckháng virus ức chế men neuraminidase như Zanamivir (Relenza ®) và Oseltamivir(Tamiflu ®) nhưng lại kháng với thuốc kháng virus dạng adamantane nh ưAmantadine (Symmetrel ®) và Rimantadine (Flumadine ®). Oseltamivir s ử dụngvà hấp thu qua đường uống nên có tác dụng toàn thân, trái lại Zanamivir được sửdụng bằng đường hít nên có tác dụng toàn thân ít hơn. Điều trị Oseltamivir vàZanamivir cùng chế độ điều trị dự phòng được khuyến cáo cho những phụ nữmang thai tương tự như chế độ được khuyến cáo cho những người bình thườngnhiễm cúm theo mùa. Thai kỳ không được xem là một chống chỉ định sử dụngOseltamivir và Zanamivir. Phụ nữ mang thai dường như có nguy cơ cao hơn bị cácbiến chứng nghiêm trọng do cúm A H1N1 và lợi ích của việc điều trị hay điều trịdự phòng với Oseltamivir hay Zanamivir vượt xa những nguy cơ về mặt lý thuyếtcủa việc sử dụng thuốc kháng virus. Mặc dù có một vài tác dụng phụ được ghinhận ở phụ nữ mang thai sử dụng thuốc này nhưng không có mối liên hệ giữa việcsử dụng thuốc trên và các tác dụng phụ của chúng.Khuyến cáo điều trịThai phụ có biểu hiện bệnh giống cúm nên được điều trị chống virus theo kinhnghiệm. Do có tác động toàn thân nên Oseltamivir được lựa chọn để sử dụng chophụ nữ mang thai. Thời gian điều trị khuyến cáo là 5 ngày. Không nên trì hoãnđiều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm virus. Giống như những khuyến cáo vềđiều trị cho những người không mang thai, việc điều trị kháng virus nên được bắtđầu càng sớm càng tốt sau khi khởi phát triệu chứng của cúm, hiệu quả tốt nhấ t đạtđược là dùng thuốc trong vòng 48 giờ khởi phát bệnh. Tuy nhiên dữ liệu của cácnghiên cứu về dịch cúm theo mùa cho thấy việc sử dụng thuốc kháng virus vẫn cólợi ở những bệnh nhân đã nhập viện quá 48 giờ sau khi bệnh đã khởi phát. Vì vậy,thuốc kháng virus được khuyến cáo cho những người có nguy cơ cao, trong đó cóphụ nữ mang thai, đặc biệt ở những bệnh nhân cần phải nhập viện.Khuyến cáo điều trị dự phòngĐiều trị dự phòng cho lần tiếp xúc với virus có thể được xem xét cho phụ nữ mangthai có tiếp xúc gần với người bị nghi ngờ hay xét nghiệm khẳng định cúm AH1N1. Thuốc sử dụng để điều trị dự phòng có thể là Zanamivir do đặc tính hấpthụ toàn thân hạn chế. Tuy nhiên, việc sử dụng Zanamivir đường hô hấp có thể đikèm biến chứng hô hấp, do vậy cần xem xét thận trọng đối với những phụ nữ cónguy cơ về hô hấp. Ở những phụ nữ này, Oseltamivir là lựa chọn thay thế hợp lý.Thời gian khuyến cáo điều trị dự phòng là khoảng 10 ngày sau lần tiếp xúc vớivirus cúm A H1N1. Trong những trường hợp có khả năng xảy ra việc tiếp xúcnhiều lần như trong gia đình, tổng cộng thời gian điều trị dự phòng cho phụ nữmang thai sẽ dựa vào cân nhắc trên lâm sàng. Khuyến cáo nên ghi nhận chặt chẽcác triệu chứng giống cúm ở những phụ nữ có tiếp xúc với virus cúm A H1N1.Điều trị sốtMột trong những ảnh hưởng xấu của cúm được nghiên cứu chính là tăng thânnhiệt. Vài nghiên cứu cho thấy tăng thân nhiệt ở mẹ trong suốt tam cá nguyệt thứnhất làm gia tăng gấp đôi nguy cơ khiếm khuyết ống thần kinh và có thể đi kèm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: