Danh mục

THĂM KHÁM LÂM SÀNG

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 94.78 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thường nghèo nàn, chĩ có giá trị gợi ý cho thăm khám thực thể. 1. Yếu cơ: người bệnh tự cảm thấy vận động yếu, dấu hiệu yếu cơ sẽ thể hiện tuỳ theo vị trí tổn thương: ở chi dưới, làm cho đi lại kém; ở chi trên làm giảm khả năng mang, vác… nhưng thường là toàn thân, gây giảm mọi động tác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THĂM KHÁM LÂM SÀNG THĂM KHÁM LÂM SÀNGI. TRIỆU CHỨNG CHỨC NĂNG.Thường nghèo nàn, chĩ có giá trị gợi ý cho thăm khám thực thể.1. Yếu cơ: người bệnh tự cảm thấy vận động yếu, dấu hiệu yếu cơ sẽ thể hiện tuỳtheo vị trí tổn thương: ở chi dưới, làm cho đi lại kém; ở chi trên làm giảm khảnăng mang, vác… nhưng thường là toàn thân, gây giảm mọi động tác.2. Đau cơ: những bệnh của cơ ít gây đau, trừ bệnh viêm cơ. Đau cơ hay gặp trongcác bệnh thần kinh hay toàn thân.3. Chuột rút: là hiện tượng co cứng và đau một cơ hay một nhóm cơ. Là triệuchứng không phải ở cơ, như thiếu Ca, Na, làm việc quá sức và kéo dài.II. TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ. Teo cơ: teo cơ là triệu chứng hay gặp trong các bệnh cơ, nhưng những bệnh1.khác cũng có thể gây teo cơ liệt thần kinh vận động ngoại biên, bất động quálâu…Thăm khám bằng cách quan sát, chú ý các vùng cơ nổi rõ như cơ denta ở vai, cơmông, cơ cẳng chân sau, cơ ở bàn tay…khi teo, ta thấy những phần cơ đó xẹp lõmxuống. Tốt nhất là dùng thước đo so sánh hai bên, so sánh với sự cân đối của toànthân và so sánh với người bình thường. Cũng có khi teo cơ nhưng lại thể hiện rangoài bằng hiện tượng phì đại, đó là trường hợp teo cơ kèm theo rối loạn tổ chứcliên kết và mỡ gây nên triệu chứng giả phì đại, (bệnh cơ teo giả phì đại hay bệnhThomsen).Teo cơ trong các bệnh cơ, nói chung là cả hai bên và đối xứng, có thể toàn thâncũng có thể chỉ ở vùng như mặt, thắt lưng. Teo cơ do các bệnh cơ, bệnh teo cơDuchenne, bệnh Landouzy, bệnh Steiner: không có hiện tượng run các thớ cơ,ngược lại teo cơ do tổn thương thần kinh (liệt thần kinh ngoại biên, bệnh bại liệt)thường cóhiện tượng này (xem bảng so sánh). Giảm cơ lực. Trong phần lớn các bệnh cơ, có teo cơ, thường có giảm cơ2.lực. Nói chung, hiện tượng giảm cơ lực là đồng đều ở mỗi lần làm động tác nhưngcó một thể đặc biệt là giảm dần qua mỗi lần làm động tác, thí dụ nh ư trong bệnhnhược cơ, người bệnh làm động tác lần đầu có thể mạnh nh ư bình thường nhưnglần thứ hai giảm nhiều, lần ba càng giảm đến một vài lần tiếp theo thì không làmđược nữa (chóng mỏi), hiện tượng này còn gặp trong bệnh suy vỏ thượng thận(Addison).Thăm khám cơ lực, ta có thể quan sát các động tác của người bệnh khi đi lại,mang, vác, nằm, ngồi, làm nghiệm pháp chống đối hoặc sử dụng các dụng cụ đocơ lực. Ta sẽ khám từng cơ, từng vùng, từng nhóm cơ, từng đoạn. Sau đó chia làmnhiều mức độ.- Cơ lực mất hoàn toàn.- Nặng: khi có thể cử động nhẹ nhưng không làm được động tác.- Vừa: làm được động tác nhưng yếu.- Nhẹ: làm động tác nhưng không kéo dài được…Hiện tượng giảm cơ lực có thể toàn thân, có thể từng vùng: nếu ở từng vùng, nêngây những thay đổi, những rối loạn về vận động, biểu hiện nét mặt…- Giảm cơ lực vùng chậu đùi: người bệnh đi khó khăn, nghiêng về từng bên khiđặt chân, bước lên bậc cao khó và chậm, ngồi xuống không bình thường mà để rơixuống ghế, đang ngồi đứng dậy phải chống cả hai tay.- Giảm cơ lực vùng chậu đùi và thắt lưng: với tư thế nằm ngửa muốn đứng lênphải quay nghiêng, chống cả hai tay xuống giường, rồi chống lần lượt vào cẳngchân, gối và đùi mới ngồi lên được.- Giảm cơ lực vùng lưng, vai ảnh hưởng đến các động tác của cánh tay: chải đầu,mặc áo.- Giảm cơ lực vùng bàn tay: cầm nắm kém, có thể cụ thể hoá bằng cách dùng lựckế để đo sức bóp của bàn tay, so sánh với bên kia, so sánh giữa các lần bóp và sosánh với ngường thường (cơ lực bàn tay của người Việt Nam bình thường: Nam =34kg, Nữ = 20kg).- Giảm cơ lực các cơ quanh cột sống, làm thay đổi độ cong của cột sống ( ưỡn, gù,vẹo).- Giảm cơ lực ở mặt và mắt: gây sụp mi, nét mặt không thay đổi, khi nói, cười,nhai khó.- Giảm cơ lực các cơ ở nội tạng: ở hầu, thực quản, gây nuốt khó. Mật độ của cơ: bình thường cơ chắc và chun. Cơ có thể mềm nhẽo do các3.thớ cơ lỏng, hoặc rắn, cứng, do xơ hoặc viêm (giả phì đại). Co rút cơ: hiện tượng này có thể kèm theo teo cơ, làm giới hạn vận động và4.gây biến dạng khớp vĩnh viễn. Tổn th ương cơ cẳng chân có thể gây duỗi bàn chânliên tục: bàn chân ngựa. Khám phản xạ cơ: bình thường khi dùng búa phản xạ gõ vào thân cơ ta5.thấy cơ co nhẹ, đôi khi gây một động tác nhỏ, đó là phản xạ cơ hay phản xạ tự cơ.Trong các bệnh cơ có teo cơ, phản xạ ở vùng teo giảm và mất nhưng phản xạ gânxương vẫn còn.Ngược lại trong teo cơ tổn thương thần kinh, phản xạ cơ tồn tại khá lâu trong khiphản xạ gân xương thay đổi rất sớm. Hiện tượng rút co cơ: trong một số bệnh cơ, nhất là trong teo cơ lan rộng,6.khi ta gõ phản xạ có thể gây nên hiện tượng một số sợi cơ co nhanh và khu trú tạonên một u nổi lên, tồn tại trong vài dây ta gọi là nút co cơ. Hiện tượng cứng cơ (myotone). Là hiện tượng đặc biệt của một số bệnh có7.teo cơ (Steiner). Giãn cơ khó và chậm sau khi co, khác với chuột rút là chỉ xuấthiện sau khi co và không đau, cứng cơ có thể toàn thân với mọi động t ...

Tài liệu được xem nhiều: