Thành phần hóa học của tinh dầu từ gỗ loài thông nước - Glyptostrobus pensilis (Staunton ex D. Don) K. Koch ở Việt Nam
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 77.54 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thành phần hóa học của tinh dầu từ gỗ thông nước (Glyptostrobus pensilis) ñã ñược xác ñịnh từ mẫu thu ñược vào tháng 5 năm 2008 ở Đắk Lắk. Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS), ñã xác ñịnh ñược 41 hợp chất (chiếm 84,04% tổng hàm lượng tinh dầu), với các thành phần chính gồm α-pinen (18,92%), limonen (23,89%), β-caryophyllen (6,13%), caryophyllen oxit (5,89%) và bornyl acetat (5,16%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần hóa học của tinh dầu từ gỗ loài thông nước - Glyptostrobus pensilis (Staunton ex D. Don) K. Koch ở Việt NamTẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(2): 204-206 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU TỪ GỖ LOÀI THÔNG NƯỚC - Glyptostrobus pensilis (Staunton ex D. Don) K. Koch Ở VIỆT NAM Đỗ Ngọc Đài1*, Trần Huy Thái2 (1) Trường Đại học Vinh, (*)daidn23@gmail.com (2) Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật TÓM TẮT: Thành phần hóa học của tinh dầu từ gỗ thông nước (Glyptostrobus pensilis) ñã ñược xác ñịnh từ mẫu thu ñược vào tháng 5 năm 2008 ở Đắk Lắk. Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS), ñã xác ñịnh ñược 41 hợp chất (chiếm 84,04% tổng hàm lượng tinh dầu), với các thành phần chính gồm α-pinen (18,92%), limonen (23,89%), β-caryophyllen (6,13%), caryophyllen oxit (5,89%) và bornyl acetat (5,16%). Từ khóa: Cupressaceae, Glyptostrobus pensilis, α-pinen, limonene, tinh dầu, Đắk Lắk.MỞ ĐẦU Lắk vào tháng 5 năm 2008. Tiêu bản của loài này Thông nước hay thủy tùng (Glyptostrobus ñược lưu giữ tại Viện sinh thái và Tài nguyênpensilis); tên ñồng nghĩa: Thujia pensilis; sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệGlyptostrobus heterephylus là loài thực vật duy Việt Nam.nhất còn tồn tại thuộc chi Glyptostrobus. Đây là Gỗ (0,5 kg) ñược cắt nhỏ và chưng cất bằngloài ñặc hữu của vùng Đông Nam Trung Quốc phương pháp lôi cuốn hơi nước trong thời gian(từ Tây Phúc Kiến tới Đông Nam Vân Nam), 3 giờ, ở áp suất thường theo tiêu chuẩn DượcLào và miền Nam Việt Nam [1]. Loài này có ñiển Việt Nam (1997) [6]. Hàm lượng tinh dầunguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên và hiện ñã tính theo nguyên liệu khô không khí ñạt 0,35%.bị khai khác quá mức do gỗ không bị mối mọt, Hòa tan 1,5 mg tinh dầu ñã ñược làm khô bằngcong vênh, thớ gỗ mịn và có mùi thơm [2-3]. Ở natrisunfat khan trong 1 ml n-hexan tinh khiếtViệt Nam, hóa thạch loài này thường gặp ở ñầm loại dùng cho sắc ký và phân tích phổ.lầy (Lai Châu, Đồng Giao, Đắk Lắk). Hiện nay, Sắc ký khí - khối phổ (GC/MS): Việc phânở Đắk Lắk còn 2 quần thể thông nước tự nhiên tích ñịnh tính ñược thực hiện trên hệ thống thiếtduy nhất của Việt Nam ở huyện là Ea Hleo và bị sắc ký khí và phổ ký liên hợp GC/MS củaKrông Năng ñã ñược khoanh vùng bảo vệ hãng Agilent Technologies HP 6890N. Agilentnghiêm ngặt [3]. Technologies HP 6890N ghép nối với Mass Nghiên cứu về thành phần hóa học loài Selective Detector Agilent HP 5973 MSD. Cộtthông nước phân bố ở Trung Quốc, Zhang Y. HP-5MS có kích thước 0,25 µm × 30 m × 0,25M. et al. (2008) [4] ñã phân lập ñược các hợp mm và HP1 có kích thước 0,25 µm × 30 m ×chất glypensin A, 12-acetoxy-ent-labda-8, 13E- 0,32 mm. Chương trình nhiệt ñộ với ñiều kiệndien-15-oic axit, quercetin 3-O-α-L- 60oC/2 phút; tăng nhiệt ñộ 4oC/1 phút cho ñếnarabinofuranosit, β-sitosterol, quercetin 3-O-β- 220oC, sau ñó lại tăng nhiệt ñộ 20o/phút cho ñếnD-galactopyranosit. Trong ñó, hợp chất 260oC; với He làm khí mang. Việc xác nhận cácglypensin A có khả năng chữa bệnh bạch cầu cấu tử ñược thực hiện bằng cách so sánh các dữmãn tính. Lan L. et al. (1992) [5] ñã nghiên cứu kiện phổ MS của chúng với phổ chuẩn ñã ñượcthành phần hóa học tinh dầu từ lá thông nước. công bố có trong thư viện Willey/ChemstationDưới ñây là kết quả nghiên cứu về thành phân HP [7-9].hóa học tinh dầu từ gỗ của loài thông nước phân KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUbố tại Đắk Lắk. Đặc ñiểm nhận dạngPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cây gỗ cao ñến 20 m, ñường kính thân 0,6 - Gỗ của loài Thông nước (Glyptostrobus 1 m. Vỏ dày, hơi xốp, màu xám, nứt dọc. Câypensilis (Staunt.) K. Koch) ñược thu hái ở Đắk có rễ khí sinh không bị ngập, phát sinh từ rễ204 Do Ngoc Dai, Tran Huy Thaibên, cao 30 cm, mọc lan xa cách gốc tới 6-7 m. Việt Nam ñạt 0,35% (theo nguyên liệu khôCây rụng lá, có tán hình nón hẹp. Lá có 2 dạng: không khí). Tinh dầu màu trắng, nặng hơnở cành dinh dưỡng có hình dùi, dài 0,6-1,3 cm, nước.xếp thành 2-3 dãy và rụng vào mùa khô, ở cành Bằng phương pháp sắc ký khí - khối phổsinh sản có hình vảy, dài 0,4 cm và không rụng. (GC/MS), hơn 50 hợp chất ñược tách ra từ tinhNón ñơn tính, cùng gốc, mọc riêng rẽ ở ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần hóa học của tinh dầu từ gỗ loài thông nước - Glyptostrobus pensilis (Staunton ex D. Don) K. Koch ở Việt NamTẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(2): 204-206 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TINH DẦU TỪ GỖ LOÀI THÔNG NƯỚC - Glyptostrobus pensilis (Staunton ex D. Don) K. Koch Ở VIỆT NAM Đỗ Ngọc Đài1*, Trần Huy Thái2 (1) Trường Đại học Vinh, (*)daidn23@gmail.com (2) Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật TÓM TẮT: Thành phần hóa học của tinh dầu từ gỗ thông nước (Glyptostrobus pensilis) ñã ñược xác ñịnh từ mẫu thu ñược vào tháng 5 năm 2008 ở Đắk Lắk. Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS), ñã xác ñịnh ñược 41 hợp chất (chiếm 84,04% tổng hàm lượng tinh dầu), với các thành phần chính gồm α-pinen (18,92%), limonen (23,89%), β-caryophyllen (6,13%), caryophyllen oxit (5,89%) và bornyl acetat (5,16%). Từ khóa: Cupressaceae, Glyptostrobus pensilis, α-pinen, limonene, tinh dầu, Đắk Lắk.MỞ ĐẦU Lắk vào tháng 5 năm 2008. Tiêu bản của loài này Thông nước hay thủy tùng (Glyptostrobus ñược lưu giữ tại Viện sinh thái và Tài nguyênpensilis); tên ñồng nghĩa: Thujia pensilis; sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệGlyptostrobus heterephylus là loài thực vật duy Việt Nam.nhất còn tồn tại thuộc chi Glyptostrobus. Đây là Gỗ (0,5 kg) ñược cắt nhỏ và chưng cất bằngloài ñặc hữu của vùng Đông Nam Trung Quốc phương pháp lôi cuốn hơi nước trong thời gian(từ Tây Phúc Kiến tới Đông Nam Vân Nam), 3 giờ, ở áp suất thường theo tiêu chuẩn DượcLào và miền Nam Việt Nam [1]. Loài này có ñiển Việt Nam (1997) [6]. Hàm lượng tinh dầunguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên và hiện ñã tính theo nguyên liệu khô không khí ñạt 0,35%.bị khai khác quá mức do gỗ không bị mối mọt, Hòa tan 1,5 mg tinh dầu ñã ñược làm khô bằngcong vênh, thớ gỗ mịn và có mùi thơm [2-3]. Ở natrisunfat khan trong 1 ml n-hexan tinh khiếtViệt Nam, hóa thạch loài này thường gặp ở ñầm loại dùng cho sắc ký và phân tích phổ.lầy (Lai Châu, Đồng Giao, Đắk Lắk). Hiện nay, Sắc ký khí - khối phổ (GC/MS): Việc phânở Đắk Lắk còn 2 quần thể thông nước tự nhiên tích ñịnh tính ñược thực hiện trên hệ thống thiếtduy nhất của Việt Nam ở huyện là Ea Hleo và bị sắc ký khí và phổ ký liên hợp GC/MS củaKrông Năng ñã ñược khoanh vùng bảo vệ hãng Agilent Technologies HP 6890N. Agilentnghiêm ngặt [3]. Technologies HP 6890N ghép nối với Mass Nghiên cứu về thành phần hóa học loài Selective Detector Agilent HP 5973 MSD. Cộtthông nước phân bố ở Trung Quốc, Zhang Y. HP-5MS có kích thước 0,25 µm × 30 m × 0,25M. et al. (2008) [4] ñã phân lập ñược các hợp mm và HP1 có kích thước 0,25 µm × 30 m ×chất glypensin A, 12-acetoxy-ent-labda-8, 13E- 0,32 mm. Chương trình nhiệt ñộ với ñiều kiệndien-15-oic axit, quercetin 3-O-α-L- 60oC/2 phút; tăng nhiệt ñộ 4oC/1 phút cho ñếnarabinofuranosit, β-sitosterol, quercetin 3-O-β- 220oC, sau ñó lại tăng nhiệt ñộ 20o/phút cho ñếnD-galactopyranosit. Trong ñó, hợp chất 260oC; với He làm khí mang. Việc xác nhận cácglypensin A có khả năng chữa bệnh bạch cầu cấu tử ñược thực hiện bằng cách so sánh các dữmãn tính. Lan L. et al. (1992) [5] ñã nghiên cứu kiện phổ MS của chúng với phổ chuẩn ñã ñượcthành phần hóa học tinh dầu từ lá thông nước. công bố có trong thư viện Willey/ChemstationDưới ñây là kết quả nghiên cứu về thành phân HP [7-9].hóa học tinh dầu từ gỗ của loài thông nước phân KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUbố tại Đắk Lắk. Đặc ñiểm nhận dạngPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cây gỗ cao ñến 20 m, ñường kính thân 0,6 - Gỗ của loài Thông nước (Glyptostrobus 1 m. Vỏ dày, hơi xốp, màu xám, nứt dọc. Câypensilis (Staunt.) K. Koch) ñược thu hái ở Đắk có rễ khí sinh không bị ngập, phát sinh từ rễ204 Do Ngoc Dai, Tran Huy Thaibên, cao 30 cm, mọc lan xa cách gốc tới 6-7 m. Việt Nam ñạt 0,35% (theo nguyên liệu khôCây rụng lá, có tán hình nón hẹp. Lá có 2 dạng: không khí). Tinh dầu màu trắng, nặng hơnở cành dinh dưỡng có hình dùi, dài 0,6-1,3 cm, nước.xếp thành 2-3 dãy và rụng vào mùa khô, ở cành Bằng phương pháp sắc ký khí - khối phổsinh sản có hình vảy, dài 0,4 cm và không rụng. (GC/MS), hơn 50 hợp chất ñược tách ra từ tinhNón ñơn tính, cùng gốc, mọc riêng rẽ ở ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành phần hóa học của tinh dầu Tinh dầu từ gỗ loài thông nước Gỗ loài thông nước Loài thông nước Glyptostrobus pensilis Hàm lượng tinh dầu gỗ loài thông nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tiểu luận Hương liệu mỹ phẩm: Sản xuất nước hoa từ tinh dầu họ Citrus
19 trang 15 0 0 -
3 trang 13 0 0
-
Thành phần hóa học của tinh dầu một số loài trong chi hoa tiên (Asarum L.) ở Việt Nam
6 trang 9 0 0 -
4 trang 8 0 0
-
5 trang 6 0 0
-
4 trang 6 0 0
-
4 trang 6 0 0
-
Thành phần hóa học của tinh dầu từ hoa của cây hoa dẻ (Desmos Chinensis Lour.) ở Việt Nam
3 trang 5 0 0 -
Thành phần hóa học cảu tinh dầu từ lá cây mãng cầu xiêm (Annona Muricata L.) ở Nghệ An
5 trang 4 0 0