Thành phần hóa học tinh dầu trong lá loài trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (gagnep.) mer. & perry) và loài Trâm gân mạng (cleistocalyx retinervius merr. & perry) thu hái ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 178.92 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học tinh dầu từ lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) đã được thực hiện. Hàm lượng tinh dầu đạt lần lượt là 0,10% và 0,21% tương ứng theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS). Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần hóa học tinh dầu trong lá loài trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (gagnep.) mer. & perry) và loài Trâm gân mạng (cleistocalyx retinervius merr. & perry) thu hái ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU TRONG LÁ LOÀI TRÂM VỐI LÁ ĐEN (Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Mer. & Perry) VÀ LOÀI TRÂM GÂN MẠNG (Cleistocalyx retinervius Merr. & Perry) THU HÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH Trần Hậu Khanh1, 2, Phạm Hồng Ban3, Trần Minh Hợi4 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học tinh dầu từ lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) đã được thực hiện. Hàm lượng tinh dầu đạt lần lượt là 0,10 và 0,21 tương ứng theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS). Tổng cộng 42 hợp chất được xác định, chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu của loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans). Thành phần chính của tinh dầu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ), 4Z- Decanal (15,14 ). Đối với loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius), kết quả nghiên cứu đã xác định được 43 hợp chất, chiếm 82,39 tổng lượng tinh dầu, trong đó Caryophyllene oxide (15,48 ), Myrcene (15,29 ), (E)-Caryophyllene (=β-Caryophyllene) (8,90 ), (E)-β-Ocimene (8,39 ) là các thành phần chính của tinh dầu. Đây là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần hóa học tinh dầu trong lá của 2 loài này thu hái tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Từ khóa: Hà Tĩnh, họ Sim, Trâm gân mạng, Trâm vối lá đen, Vũ Quang. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 8 retinervius) thu hái ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Họ Sim (Myrtaceae Juss, 1789), theo Chen J. & Tĩnh. Craven, L. A. (2007) trong Thực vật chí Trung Quốc, 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tập 13 (2007) được chia thành 13 chi, 122 loài [6]. 2.1. Vật liệu Theo Panell, J. & Chantaranothai, P. (2002) trong Lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và Thực vật chí Thái Lan năm 2002, họ Sim được chia Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) được thu hái thành 14 chi, 204 loài, chủ yếu là cây gỗ hay cây bụi, ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh vào tháng phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới 7 năm 2019 (ký hiệu mẫu THK796L và THK 816L). [18]. Theo Phạm Hoàng Hộ trong Cây cỏ Việt Nam, Tiêu bản của hai loài này đã được định loại, so với tập II, năm 2003 thống kê họ Sim gồm có 14 chi 101 mẫu chuẩn và lưu giữ ở Bộ môn Thực vật, Viện Sự loài [11]. Theo Nguyễn Tiến Bân (2003), họ Sim gồm phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh. có 15 chi với 107 loài [4]. Nhiều loài trong họ Sim cho 2.2. Phương pháp tinh dầu và được sử dụng làm thuốc [7], [14], [16]. Trâm + Tách tinh dầu vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Merr. & Lá tươi (khoảng 1 kg) được cắt nhỏ và chưng cất Perry) là loài đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở Biên bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước trong thời gian Hòa, tỉnh Đồng Nai [4]. Trâm gân mạng (Cleistocalyx 2 giờ ở áp suất thường theo Dược điển Việt Nam IV retinervius Merr. & Perry) là loài đặc hữu của Việt Nam, [5]. phân bố ở Đà Nẵng [4]. Cho đến nay chưa thấy có bất kỳ + Phân tích tinh dầu công bố nào về thành phần và hàm lượng tinh dầu trong Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô bằng lá của 2 loài này. Bài báo này trình bày kết quả nghiên Na2SO4 khan trong 1ml n-hexan tinh khiết loại dùng cứu thành phần hóa học tinh dầu của lá Trâm vối lá đen cho sắc kí và phân tích phổ. (Cleistocalyx nigrans) và Trâm gân mạng (Cleistocalyx Sắc kí khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào detectơ FID của Hãng Agilent Technologies, Mỹ. Cột sắc kí 1, 3 Viện Sư phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh HP-5MS với chiều dài 30 m, đường kính trong (ID) = 2 Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25 m đã được sử dụng. 4 Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa Khí mang H2. Nhiệt độ buồng bơm mẫu (kỹ thuật học và Công nghệ Việt Nam chương trình nhiệt độ-PTV) 250oC. Nhiệt độ detectơ Email: tranhaukhanh@gmail.com 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng điều nhiệt: 60oC N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 63 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (2 phút), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt Từ tinh dầu lá của loài Trâm vối lá đen độ này trong 10 phút [1], [5]. (Cleistocalyx nigrans) đã xác định được 42 hợp chất Sắc kí khí-khối phổ (GC/MS): Việc phân tích chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính định tính được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc kí của tinh dầu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ), khí và phổ kí liên hợp GC/MS của Hãng Agilent 4Z-Decanal (15,14 ), Spathulenol (4,97 ), n-Nonanol Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP (4,74 ), Decanoic acid (3,24 ) và Caryophyllene 6890N ghép nối với Mass Selective Detector Agilent oxide (3,00 ). HP 5973 MSD. Cột HP-5MS có kích thước 0,25 m x Từ tinh dầu lá của loài Trâm gân mạng 30 m x 0,25 mm và HP1 có kích thước 0,25 m x 30 (Cleistocalyx retinervius) đã xác định được 43 hợp m x 0,32 mm. Chương trình nhiệt độ với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần hóa học tinh dầu trong lá loài trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (gagnep.) mer. & perry) và loài Trâm gân mạng (cleistocalyx retinervius merr. & perry) thu hái ở Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU TRONG LÁ LOÀI TRÂM VỐI LÁ ĐEN (Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Mer. & Perry) VÀ LOÀI TRÂM GÂN MẠNG (Cleistocalyx retinervius Merr. & Perry) THU HÁI Ở VƯỜN QUỐC GIA VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH Trần Hậu Khanh1, 2, Phạm Hồng Ban3, Trần Minh Hợi4 TÓM TẮT Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học tinh dầu từ lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) đã được thực hiện. Hàm lượng tinh dầu đạt lần lượt là 0,10 và 0,21 tương ứng theo nguyên liệu tươi. Tinh dầu được phân tích bằng sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS). Tổng cộng 42 hợp chất được xác định, chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu của loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans). Thành phần chính của tinh dầu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ), 4Z- Decanal (15,14 ). Đối với loài Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius), kết quả nghiên cứu đã xác định được 43 hợp chất, chiếm 82,39 tổng lượng tinh dầu, trong đó Caryophyllene oxide (15,48 ), Myrcene (15,29 ), (E)-Caryophyllene (=β-Caryophyllene) (8,90 ), (E)-β-Ocimene (8,39 ) là các thành phần chính của tinh dầu. Đây là những dẫn liệu đầu tiên về thành phần hóa học tinh dầu trong lá của 2 loài này thu hái tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Từ khóa: Hà Tĩnh, họ Sim, Trâm gân mạng, Trâm vối lá đen, Vũ Quang. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 8 retinervius) thu hái ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Họ Sim (Myrtaceae Juss, 1789), theo Chen J. & Tĩnh. Craven, L. A. (2007) trong Thực vật chí Trung Quốc, 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tập 13 (2007) được chia thành 13 chi, 122 loài [6]. 2.1. Vật liệu Theo Panell, J. & Chantaranothai, P. (2002) trong Lá loài Trâm vối lá đen (Cleistocalyx nigrans) và Thực vật chí Thái Lan năm 2002, họ Sim được chia Trâm gân mạng (Cleistocalyx retinervius) được thu hái thành 14 chi, 204 loài, chủ yếu là cây gỗ hay cây bụi, ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh vào tháng phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới 7 năm 2019 (ký hiệu mẫu THK796L và THK 816L). [18]. Theo Phạm Hoàng Hộ trong Cây cỏ Việt Nam, Tiêu bản của hai loài này đã được định loại, so với tập II, năm 2003 thống kê họ Sim gồm có 14 chi 101 mẫu chuẩn và lưu giữ ở Bộ môn Thực vật, Viện Sự loài [11]. Theo Nguyễn Tiến Bân (2003), họ Sim gồm phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh. có 15 chi với 107 loài [4]. Nhiều loài trong họ Sim cho 2.2. Phương pháp tinh dầu và được sử dụng làm thuốc [7], [14], [16]. Trâm + Tách tinh dầu vối lá đen (Cleistocalyx nigrans (Gagnep.) Merr. & Lá tươi (khoảng 1 kg) được cắt nhỏ và chưng cất Perry) là loài đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở Biên bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước trong thời gian Hòa, tỉnh Đồng Nai [4]. Trâm gân mạng (Cleistocalyx 2 giờ ở áp suất thường theo Dược điển Việt Nam IV retinervius Merr. & Perry) là loài đặc hữu của Việt Nam, [5]. phân bố ở Đà Nẵng [4]. Cho đến nay chưa thấy có bất kỳ + Phân tích tinh dầu công bố nào về thành phần và hàm lượng tinh dầu trong Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô bằng lá của 2 loài này. Bài báo này trình bày kết quả nghiên Na2SO4 khan trong 1ml n-hexan tinh khiết loại dùng cứu thành phần hóa học tinh dầu của lá Trâm vối lá đen cho sắc kí và phân tích phổ. (Cleistocalyx nigrans) và Trâm gân mạng (Cleistocalyx Sắc kí khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào detectơ FID của Hãng Agilent Technologies, Mỹ. Cột sắc kí 1, 3 Viện Sư phạm Tự nhiên, Trường Đại học Vinh HP-5MS với chiều dài 30 m, đường kính trong (ID) = 2 Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25 m đã được sử dụng. 4 Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa Khí mang H2. Nhiệt độ buồng bơm mẫu (kỹ thuật học và Công nghệ Việt Nam chương trình nhiệt độ-PTV) 250oC. Nhiệt độ detectơ Email: tranhaukhanh@gmail.com 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng điều nhiệt: 60oC N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 63 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (2 phút), tăng 4oC/phút cho đến 220oC, dừng ở nhiệt Từ tinh dầu lá của loài Trâm vối lá đen độ này trong 10 phút [1], [5]. (Cleistocalyx nigrans) đã xác định được 42 hợp chất Sắc kí khí-khối phổ (GC/MS): Việc phân tích chiếm 89,72 tổng lượng tinh dầu. Thành phần chính định tính được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc kí của tinh dầu là n-Octanal (18,05 ), Decanal (17,29 ), khí và phổ kí liên hợp GC/MS của Hãng Agilent 4Z-Decanal (15,14 ), Spathulenol (4,97 ), n-Nonanol Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP (4,74 ), Decanoic acid (3,24 ) và Caryophyllene 6890N ghép nối với Mass Selective Detector Agilent oxide (3,00 ). HP 5973 MSD. Cột HP-5MS có kích thước 0,25 m x Từ tinh dầu lá của loài Trâm gân mạng 30 m x 0,25 mm và HP1 có kích thước 0,25 m x 30 (Cleistocalyx retinervius) đã xác định được 43 hợp m x 0,32 mm. Chương trình nhiệt độ với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chiết xuất tinh dầu trong lá Trâm vối lá đen Loài trâm gân mạng Công nghệ sinh học Phương pháp sắc ký khíGợi ý tài liệu liên quan:
-
68 trang 285 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 235 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 179 0 0 -
8 trang 175 0 0
-
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 157 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 153 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 131 0 0 -
22 trang 124 0 0
-
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 121 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
99 trang 118 0 0