Danh mục

Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu khuynh diệp to (Eucalyptus grandis Hill ex Maiden)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 488.28 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu khuynh diệp to (Eucalyptus grandis Hill ex Maiden)" tiến hành nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu khuynh diệp to mọc tại Phú Yên nhằm góp phần giúp hiểu rõ hơn việc sử dụng loài cây này trong chữa bệnh dân gian cũng như định hướng cho các hướng ứng dụng tiếp theo của tinh dầu loài cây này. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu khuynh diệp to (Eucalyptus grandis Hill ex Maiden)THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA TINH DẦU KHUYNH DIỆP TO (EUCALYPTUS GRANDIS HILL EX MAIDEN) Dương Thị Ánh Tuyết 1 1. Email: tuyetdta@tdmu.edu.vnTÓM TẮT Khuynh diệp to là cây thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hôhấp, nhiễm trùng phế quản, hen suyễn và ho. Do vậy, việc khảo sát tinh dầu loài cây này có thểgiúp hiểu rõ việc sử dụng loài cây này trong chữa bệnh. Tinh dầu khuynh diệp to được thu nhậnbằng phương pháp chưng cất hơi nước. Thành phần hóa học tinh dầu được xác định bằngphương pháp GC-MS. Kết quả xác định được 30 chất với tổng % GC-MS là 94.35%. Các chấtchiếm phần trăm cao trong tinh dầu khuynh diệp trắng là Eucalyptol/1,8-Cineole (52,25%), o-Cymene (14,43%), Limonene (4,8%), α-Pinen (4,5%) và α-Terpinenol (3,92%). Kết quả khảosát hoạt tính kháng oxy hóa cho thấy tinh dầu thu được có giá trị SC50 là 1,49 ± 0,17 mg/ml.Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn cho thấy tinh dầu khuynh diệp trắng cho hoạt tính khángStaphylococcus aureus với kích thước đường kính vòng vô khuẩn là 32 mm, không có hoạt tínhkháng khuẩn đối với Escherichia coli. Từ khóa: tinh dầu khuynh diệp to, thành phần hóa học, khả năng chống oxy hóa, hoạt tính kháng khuẩn.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khuynh diệp to, tên khoa học là Eucalyptus grandis Hill ex Maiden thuộc họ Sim(Myrtaceae), có nguồn gốc ở Úc. Các chương trình trồng đại trà đã được thực hiện ở Cộng hòamiền Nam Châu Phi, Zambia và Zimbabwe. Khuynh diệp được sử dụng để chữa nhiều bệnhnhư nhiễm trùng, cảm lạnh, cúm, viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi, đau nhức, cứng khớp,đau dây thần kinh, dùng như kháng sinh, chất chống nấm cho một số bệnh nhiễm trùng da(Soyingbe và nnk., 2013). Ngoài khả năng kháng khuẩn (Elaissi và nnk., 2011) và kháng nấm(Su và nnk., 2006), tinh dầu khuynh diệp to còn cho thấy khả năng diệt được ấu trùng muỗiAedes aegypti (Lucia và nnk., 2007). Trên thế giới, nhiều bài báo nghiên cứu về tinh dầu khuynh diệp to nhưng ở Việt Namchưa có báo cáo nào về tinh dầu khuynh diệp to mọc tại Phú Yên. Do vậy, bài báo này tiến hànhnghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu khuynh diệp to mọc tạiPhú Yên nhằm góp phần giúp hiểu rõ hơn việc sử dụng loài cây này trong chữa bệnh dân giancũng như định hướng cho các hướng ứng dụng tiếp theo của tinh dầu loài cây này.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Ly trích tinh dầu Lá khuynh diệp to được thu hái tại xã Sơn Xuân, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên vào 9 giờ 154sáng ngày 15 tháng 9 năm 2019. Tên khoa học được định danh bởi TS. Phạm Văn Thế, Phòngquản lý phát triển Khoa học & Công nghệ, ĐH Tôn Đức Thắng. Lá khuynh diệp to được loại bỏ lá sâu, héo úa, rửa sạch rồi cắt nhỏ. Cân 1,7 kg lá khuynhdiệp to đã cắt nhỏ vào bình cầu có thể tích 6000 ml cùng với 3,6 lít nước. Ráp hệ thống chưngcất. Tiến hành chưng cất trong 4 giờ. Tắt bếp, để nguội, trích lấy tinh dầu. Làm khan bằng muốiNa2SO4 khan, ta thu được tinh dầu tinh khiết. Tinh dầu được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnhcho các thí nghiệm tiếp theo. Hiệu suất của quá trình chưng cất được tính như sau: m H = mTD X 100 NL Trong đó: H: hiệu suất của quá trình chưng cất (%) mTD: khối lượng tinh dầu (gam) mN : khối lượng nguyên liệu tươi (gam) 2.2 Xác định thành phần hóa học Các cấu phần có trong tinh dầu được định danh trên GC Agilent 7890A, đầu dò phổ khốilượng (MSD) 5975C VL Triple-Axis với cột mao quản không phân cực Phenomenex 7HG-G010-11 Zebron ZB-5MS (30,0 m x 0,25 mm x 0,25 μm), tại phòng thí nghiệm hóa hữu cơ, trường Đạihọc Khoa học Tự nhiên, thành phố Hồ Chí Minh. Khí mang helium với chế độ đẳng áp ở 12000psi. Nhiệt độ đầu nạp và đầu dò được thiết lập ở 300oC. Thể tích mẫu tiêm vào là 0,1 μl với chếđộ đẳng dòng. Chương trình nhiệt được thiết lập với nhiệt độ đầu 60oC, tăng 3oC/phút đến 240oC.Việc định danh các cấu tử tinh dầu được thực hiện bằng cách so sánh các giá trị chỉ số lưu tuyếntính (linear retention index, LRI) hay còn gọi là chỉ số số học (arithmetic index, AI) và phổ khốilượng của chúng với các hợp chất tham khảo được công bố bởi Adams và hệ thống dữ liệu MStừng hợp chất từ thư viện phổ NIST 2014. Các giá trị chỉ số lưu tuyến tính của từng cấu phầntrong tinh dầu được xác định qua dãy đồng đẳng alkane C5-C20 (Adams, 2017). 2.3 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật Quá trình thử nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm sinh học, chương trình Côngnghệ sinh học, đại học Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu được thực hiện trên chủng Sta ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: