Thành phần loài thân mềm chân bụng trên cạn (Gastropoda: Mollusca) ở khu vực núi Phượng Hoàng, xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 880.09 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành nghiên cứu về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực núi đá vôi Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên được tiến hành từ 12/2016 đến 5/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài thân mềm chân bụng trên cạn (Gastropoda: Mollusca) ở khu vực núi Phượng Hoàng, xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên No.17_Aug 2020|Số 17 – Tháng 8 năm 2020|p.61-68 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ THÀNH PHẦN LOÀI THÂN MỀM CHÂN BỤNG TRÊN CẠN (GASTROPODA: MOLLUSCA) Ở KHU VỰC NÚI PHƯỢNG HOÀNG, XÃ PHÚ THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊNNguyễn Thanh Bình1 , Hoàng Ngọc Khắc2, Hoàng Văn Ngọc3, Đỗ Công Ba41 Viện Nghiên cứu Biển và Hải đảo2 Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội3 Đại học Sư phạm, ĐH Thái Nguyên4 Trường Đại học Tân Trào* Email: vothuongtranthe@gmail.comThông tin bài viết Tóm tắt Nghiên cứu về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực núi đáNgày nhận bài:17/7/2020 vôi Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên được tiến hành từ 12/2016 đến 5/2017.Ngày duyệt đăng: Kết quả phân tích được 48 loài, thuộc 32 giống, 13 họ. Trong đó họ12/8/2020 Cyclophoridae đa dạng nhất có 12 loài, tiếp theo là họ Camaenidae có 8 loài, Ariophantidae có 7 loài, Pupinidae có 5 loài, Achatinidae và Clausiliidae có 4Từ khóa: loài, Chronidae có 2 loài. Thấp nhất có 6 họ Diplommatinidae, Enidae,Phượng Hoàng, Thái Veronicellidae, Streptaxidae, Plectopylidae và Philomycidae chỉ có 1 loài. LoàiNguyên, Ốc cạn. phổ biến và có độ phong phú cao nhất nhất là Diplommatina balansai robusta chiếm 15,99%, các loài khác có độ phong phú thấp. Các loài Thân mềm Chân bụng trên cạn thường phân bố ở những nơi có tầng thảm mục dày, mật độ trung bình 18,77 con/m2, nhiệt độ trung bình từ 200C - 280C, độ ẩm trung bình từ 67% - 88%. Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn phong phú nhất với 47 loài, chiếm 97,92% số loài tại đây. 1. Mở đầu Các nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng trên cạn chỉ Hệ sinh thái núi đá vôi Phượng Hoàng khá đa dạng tập trung nghiên cứu ở Lạng sơn như: Đỗ Vănvà phong phú, có hệ thực vật chủ yếu là các cây gỗ Nhượng và nnk (2011) có dẫn liệu bước đầu về ốc cạntrung bình và nhỏ, tạo nên lớp phủ thực vật, có tầng ở Quyết Thắng - Lạng Sơn và năm 2017 đã nghiênthảm mục, độ ẩm phù hợp, đây là môi trường thích cứu về đa dạng về Thân mềm Chân bụng trên cạn ởhợp cho sự sinh trưởng và phát triển của Thân mềm Hữu Lũng - Lạng Sơn [5]. Những nghiên cứu về ThânChân bụng trên cạn. Trong khu vực núi có hang mềm Chân bụng trên cạn trước thế kỉ XXI ở khu vựcPhượng Hoàng khô phía trên đỉnh núi và hang Phượng Thái Nguyên có một số tác giả như: Müller (1774) đãHoàng Nước (suối Mỏ Gà) là điểm du lịch quan trọng xác định được 1 loài; Hutton (1834) 1 loài, Bowdichcủa tỉnh Thái Nguyên. (1882) 1 loài, Möllendorff (1882) 1 loài, Mabille Núi Phượng Hoàng ở vị trí sát ranh giới giữa hai (1887) 6 loài, Ancey (1888) 1 loài, Bavay ettỉnh Thái Nguyên - Lạng Sơn, có hệ thống núi đá vôi Dautzenberg (1899, 1903, 1909) 5 loài, Gude (1901) 1nối liền, thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. loài, Dautzenberg et Fischer (1908) 1 loài. Thời gian N.T.Binh et al/ No.17_Aug 2020|p.61-68gần đây nhất có tác giả Nordsieck (2011) đã ghi nhận tồn ở khu vực núi Phượng Hoàng, góp phần hoàn2 loài và Hoàng Ngọc Khắc nnk (2015) ở khu vực xã chỉnh nghiên cứu đa dạng và ứng dụng Thân mềm ởLa Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã ghi khu vực Thái Nguyên nói riêng và của Việt Namnhận được 63 loài. trong thời gian tới. Các loài Thân mềm Chân bụng trên cạn có phạm vi 2. Phương pháp nghiên cứuphân bố rộng, kích thước vỏ dao động từ vài mm đến Trong quá trình phân loại đã dựa vào đặc điểmvài chục mm. Vỏ của các loài này đa dạng về hình thái, hình thái của vỏ theo các tài liệu mô tả gốc của Bavayhoa văn đẹp, nên nhiều loài được sử dụng làm đồ mỹ và Dautzenberg (1899-1912) 8 - 9, Möllendorffnghệ hoặc có giá trị thương mại. Nhiều loài thuộc giống (1901) 14. Dautzenberg và Fischer (1905 - 1908) 11,Cyclophorus, Camaena, có kích thước lớn, giá trị dinh Nantarat nnk. (2014), Páll-Gergely nnk (2014),dưỡng cao nên được sử dụng làm nguồn thực phẩm. Nordsieck (2011) 16. Các đặc điểm sử dụng để địnhHiện nay ở Việt Nam, được ghi nhận với khoảng 850 loại như chiều cao vỏ (H), chiều cao tháp ốc (SH),loài, thuộc 60 giống, 30 họ 12. Tuy nhiên cho tới thời chiều rộng vỏ (W), chiều cao miệng vỏ (AH), chiềuđiểm hiện tại chưa có thống kê nào về thành phần loài rộng miệng vỏ (AW). Nghiên cứu được thực hiện vàoThân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực núi Phượng 2 đợt 12/2016 - 5/2017 ở 30 ô nghiên cứu thuộc khuHoàng. Bài báo này cung cấp các dẫn liệu về thành vực núi Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên. Các điểmphần loài, phân bố và một số loài có kích thước lớn, có thu mẫu ở các sinh cảnh khác nhau, nhưng tập trunggiá trị kinh tế, thực phẩm, định hướng sử dụng và bảo vào sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi. Hình 1. Các địa điểm thu mẫu tại khu vực xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Thân mềm Chân bụng trên cạn có kích thước lớn được cố định trong dung dịch cồn 70%, các mẫu vỏđược thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài thân mềm chân bụng trên cạn (Gastropoda: Mollusca) ở khu vực núi Phượng Hoàng, xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên No.17_Aug 2020|Số 17 – Tháng 8 năm 2020|p.61-68 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/ THÀNH PHẦN LOÀI THÂN MỀM CHÂN BỤNG TRÊN CẠN (GASTROPODA: MOLLUSCA) Ở KHU VỰC NÚI PHƯỢNG HOÀNG, XÃ PHÚ THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊNNguyễn Thanh Bình1 , Hoàng Ngọc Khắc2, Hoàng Văn Ngọc3, Đỗ Công Ba41 Viện Nghiên cứu Biển và Hải đảo2 Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội3 Đại học Sư phạm, ĐH Thái Nguyên4 Trường Đại học Tân Trào* Email: vothuongtranthe@gmail.comThông tin bài viết Tóm tắt Nghiên cứu về thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực núi đáNgày nhận bài:17/7/2020 vôi Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên được tiến hành từ 12/2016 đến 5/2017.Ngày duyệt đăng: Kết quả phân tích được 48 loài, thuộc 32 giống, 13 họ. Trong đó họ12/8/2020 Cyclophoridae đa dạng nhất có 12 loài, tiếp theo là họ Camaenidae có 8 loài, Ariophantidae có 7 loài, Pupinidae có 5 loài, Achatinidae và Clausiliidae có 4Từ khóa: loài, Chronidae có 2 loài. Thấp nhất có 6 họ Diplommatinidae, Enidae,Phượng Hoàng, Thái Veronicellidae, Streptaxidae, Plectopylidae và Philomycidae chỉ có 1 loài. LoàiNguyên, Ốc cạn. phổ biến và có độ phong phú cao nhất nhất là Diplommatina balansai robusta chiếm 15,99%, các loài khác có độ phong phú thấp. Các loài Thân mềm Chân bụng trên cạn thường phân bố ở những nơi có tầng thảm mục dày, mật độ trung bình 18,77 con/m2, nhiệt độ trung bình từ 200C - 280C, độ ẩm trung bình từ 67% - 88%. Sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi thành phần loài Thân mềm Chân bụng trên cạn phong phú nhất với 47 loài, chiếm 97,92% số loài tại đây. 1. Mở đầu Các nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng trên cạn chỉ Hệ sinh thái núi đá vôi Phượng Hoàng khá đa dạng tập trung nghiên cứu ở Lạng sơn như: Đỗ Vănvà phong phú, có hệ thực vật chủ yếu là các cây gỗ Nhượng và nnk (2011) có dẫn liệu bước đầu về ốc cạntrung bình và nhỏ, tạo nên lớp phủ thực vật, có tầng ở Quyết Thắng - Lạng Sơn và năm 2017 đã nghiênthảm mục, độ ẩm phù hợp, đây là môi trường thích cứu về đa dạng về Thân mềm Chân bụng trên cạn ởhợp cho sự sinh trưởng và phát triển của Thân mềm Hữu Lũng - Lạng Sơn [5]. Những nghiên cứu về ThânChân bụng trên cạn. Trong khu vực núi có hang mềm Chân bụng trên cạn trước thế kỉ XXI ở khu vựcPhượng Hoàng khô phía trên đỉnh núi và hang Phượng Thái Nguyên có một số tác giả như: Müller (1774) đãHoàng Nước (suối Mỏ Gà) là điểm du lịch quan trọng xác định được 1 loài; Hutton (1834) 1 loài, Bowdichcủa tỉnh Thái Nguyên. (1882) 1 loài, Möllendorff (1882) 1 loài, Mabille Núi Phượng Hoàng ở vị trí sát ranh giới giữa hai (1887) 6 loài, Ancey (1888) 1 loài, Bavay ettỉnh Thái Nguyên - Lạng Sơn, có hệ thống núi đá vôi Dautzenberg (1899, 1903, 1909) 5 loài, Gude (1901) 1nối liền, thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. loài, Dautzenberg et Fischer (1908) 1 loài. Thời gian N.T.Binh et al/ No.17_Aug 2020|p.61-68gần đây nhất có tác giả Nordsieck (2011) đã ghi nhận tồn ở khu vực núi Phượng Hoàng, góp phần hoàn2 loài và Hoàng Ngọc Khắc nnk (2015) ở khu vực xã chỉnh nghiên cứu đa dạng và ứng dụng Thân mềm ởLa Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã ghi khu vực Thái Nguyên nói riêng và của Việt Namnhận được 63 loài. trong thời gian tới. Các loài Thân mềm Chân bụng trên cạn có phạm vi 2. Phương pháp nghiên cứuphân bố rộng, kích thước vỏ dao động từ vài mm đến Trong quá trình phân loại đã dựa vào đặc điểmvài chục mm. Vỏ của các loài này đa dạng về hình thái, hình thái của vỏ theo các tài liệu mô tả gốc của Bavayhoa văn đẹp, nên nhiều loài được sử dụng làm đồ mỹ và Dautzenberg (1899-1912) 8 - 9, Möllendorffnghệ hoặc có giá trị thương mại. Nhiều loài thuộc giống (1901) 14. Dautzenberg và Fischer (1905 - 1908) 11,Cyclophorus, Camaena, có kích thước lớn, giá trị dinh Nantarat nnk. (2014), Páll-Gergely nnk (2014),dưỡng cao nên được sử dụng làm nguồn thực phẩm. Nordsieck (2011) 16. Các đặc điểm sử dụng để địnhHiện nay ở Việt Nam, được ghi nhận với khoảng 850 loại như chiều cao vỏ (H), chiều cao tháp ốc (SH),loài, thuộc 60 giống, 30 họ 12. Tuy nhiên cho tới thời chiều rộng vỏ (W), chiều cao miệng vỏ (AH), chiềuđiểm hiện tại chưa có thống kê nào về thành phần loài rộng miệng vỏ (AW). Nghiên cứu được thực hiện vàoThân mềm Chân bụng trên cạn ở khu vực núi Phượng 2 đợt 12/2016 - 5/2017 ở 30 ô nghiên cứu thuộc khuHoàng. Bài báo này cung cấp các dẫn liệu về thành vực núi Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên. Các điểmphần loài, phân bố và một số loài có kích thước lớn, có thu mẫu ở các sinh cảnh khác nhau, nhưng tập trunggiá trị kinh tế, thực phẩm, định hướng sử dụng và bảo vào sinh cảnh rừng tự nhiên trên núi đá vôi. Hình 1. Các địa điểm thu mẫu tại khu vực xã Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Thân mềm Chân bụng trên cạn có kích thước lớn được cố định trong dung dịch cồn 70%, các mẫu vỏđược thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành phần loài thân mềm chân bụng Loài thân mềm chân bụng trên cạn Sinh trưởng các loài thân mềm Thân mềm chân bụng Sinh cảnh đất canh tácGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Sinh học: Khu hệ Thân mềm Chân bụng (Gastropoda) ở cạn tỉnh Sơn La
222 trang 15 0 0 -
Thành phần loài ốc cạn tại vùng núi đá vôi xã Vần Chải, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
7 trang 13 0 0 -
Đa dạng về thân mềm chân bụng (Gastropoda) trên cạn ở Hữu Liên, Hữu Lũng, Lạng Sơn
6 trang 13 0 0 -
8 trang 11 0 0
-
Thành phần loài thân mềm chân bụng (Gastropoda) ở rừng ngập mặn ven biển phía bắc Việt Nam
8 trang 11 0 0 -
8 trang 10 0 0
-
134 trang 10 0 0
-
Đa dạng thân mềm chân bụng (Mollusca: Gastropoda) ở vùng biển Thừa Thiên Huế
11 trang 10 0 0 -
27 trang 9 0 0
-
14 trang 7 0 0