Danh mục

Thành phần tuổi trong quần thể

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.18 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quần thể bao gồm nhiều cá thể do vậy gồm nhiều nhóm tuổi, chúng có quan hệ mật thiết với nhau về mặt sinh học, tạo nên cấu trúc tuổi của quần thể. Tuổi là khái niệm để chỉ thời gian sống và đã sống của cá thể, tuổi được tính theo các đơn vị thời gian khác nhau, tuỳ thuộc vào đời sống cá thể dài hay ngắn (giờ,ngày, tuần, tháng năm hoặc số lần lột xác).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần tuổi trong quần thể Thành phần tuổi trong quần thểQuần thể bao gồm nhiều cá thể do vậy gồm nhiều nhóm tuổi, chúng cóquan hệ mật thiết với nhau về mặt sinhhọc, tạo nên cấu trúc tuổi của quần thể.Tuổi là khái niệm để chỉ thời gian sốngvà đã sống của cá thể, tuổi được tính theocác đơn vị thời gian khác nhau, tuỳ thuộcvào đời sống cá thể dài hay ngắn (giờ,ngày, tuần, tháng năm hoặc số lần lộtxác).Tỷ lệ giữa các nhóm tuổi của từng thế hệcó ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứusinh thái học và trong thực tế sản xuất.Nếu xếp chồng số lượng các nhóm tuổitheo các thế hệ từ non đến già ta có tháptuổi.Cấu trúc tuổi của các quần thể khác nhaucủa loài hay của các loài khác nhau cóthể phức tạp hay đơn giản, liên quan vớituổi thọ trung bình của quần thể hay củaloài cao hay thấp. Chẳng hạn cấu trúctuổi của quần thể cá mòi cờ hoa (Clupanodon thrissa) ở vùng cửa sông Hồng gồm 5 nhóm tuổi (VũTrung Tạng, 1971, 1997), đơn giản hơnso với cấu trúc tuổi của cá trích (Clupeaharengus) sống ở các vực nước ôn đới cótuổi dao động từ 10 - 25 tuổi (Nikolski, 1974). Ngay trong loài (Clupanodon thrissa), quần thể cá di cưvào hạ lưu sông Hồng sinh sản cũng cócấu trúc tuổi đơn giản hơn so với quầnthể cá sống ở biển (Vũ Trung Tạng,1997).Sự sai khác về tỷ lệ các nhóm tuổi trongquần thể, theo Nikolski (1974) khôngphải là hiện tượng ngẫu nhiên mà mangtính thích nghi rõ rệt.Cấu trúc tuổi của quần thể thay đổi theochu kỳ (chu kỳ ngày đêm, chu kỳ tuầntrăng và chu kỳ mùa...) liên quan với sựhình thành những thế hệ mới theo chu kỳ.Trong điều kiện thuận lợi, cấu trúc tuổithay đổi theo hướng nâng cao vai trò củanhóm tuổi trẻ, còn trong điều kiện khókhăn thì sự thay đổi theo hướng ngượclại.Trong điều kiện môi trường không ổn định, tỷ lệ các nhóm tuổi thường biếnđổi khác nhau do chúng phản ứng khácnhau với cùng cường độ tác động của cácyếu tố môi trường. Khi điều kiện môitrường ổn định, tỷ lệ của các nhóm tuổicủa quần thể mới được xác lập một cáchổn định vững chắc và mang đặc trưngcủa loài.Trong nghiên cứu sinh thái học người tachia đời sống của cá thể thành 3 giaiđoạn tuổi:+ giai đoạn tuổi I: trước sinh sản+ giai đoạn tuổi II: đang sinh sản+ giai đoạn tuổi III: sau sinh sản.Do đó trong quần thể hình thành 3 nhóm tuổi tương ứng. Mỗi nhóm có ýnghĩa sinh thái khác nhau, tham gia vàocơ chế điều chỉnh số lượng của quần thể.- Nhóm trước sinh sản là những cá thểchưa có khả năng sinh sản. Sự tăngtrưởng của cá thể xảy ra chủ yếu là tăngkích thước và khối lượng. Cơ quan sinhdục và sản phẩm sinh dục đang phát triểnđể đạt đến trạng thái thành thục ở dạngtrưởng thành. Nhóm này là lực lượng bổsung cho nhóm sinh sản của quần thể.- Nhóm đang sinh sản là lực lượng tái sảnxuất của quần thể. Tuỳ từng loài mànhóm này sinh sản 1 lần hay nhiều lầntrong đời. Sức sinh sản lớn hay nhỏ phụthuộc vào tiềm năng sinh học của mỗiloài và thích nghi với mức tử vong caohay thấp.- Nhóm sau sinh sản gồm những cá thểkhông có khả năng sinh sản nữa và chúngcó thể sống đến cuối đời.Khi xếp các nhóm tuổi này kế tiếp lên nhau từ nhóm tuổi I đến nhómtuổi III, cũng tương tự như khi xếp cácthế hệ ta có tháp tuổi, nhưng ở đây chophép đánh giá xu thế phát triển số lượngcủa quần thể cũng như một số các ýnghĩa khác.Từ hình 2 có thể thấy rằng quần thể A làquần thể trẻ, đang phát triển do nhómtuổi trước sinh sản chiếm ưu thế, quầnthể B là ổn định khi nhóm tuổi trước sinhsản và đang sinh sản có số lượng xấp xỉnhư nhau, quần thể C là quần thể già, tỷlệ nhóm tuổi trước sinh sản nhỏ hơn sovới nhóm đang sinh sản. Điều đó chỉ rarằng quần thể này đang trong xu thế suythoái.Trong sinh giới không phải tất cả các loàiđều có 3 nhóm tuổi, có loài có đầy đủ cả3 nhóm tuổi, nhưng cũng có loài chỉ cónhóm tuổi trước sinh sản và nhóm đangsinh sản, không có nhóm tuổi sau sinhsản. Một số loài cá chình (Anguilla sp.); cá hồi (Salmo sp); cá cháo lớn (Megalops cyprinoides) không có nhómsau sinh sản vì khi đẻ trứng xong, chúngkiệt sức và chết ngay lập tức. Hơn nữa độdài (tuổi) của mỗi nhóm sinh thái ở cácloài khác nhau hoàn toàn không giốngnhau và thậm chí còn thay đổi ngay trongmột loài, phụ thuộc vào điều kiện sống,sự chăm sóc lứa tuổi còn non và tuổi già.Ví dụ như ở nhiều loài động vật, nhất làcôn trùng, thời kỳ trước sinh sản rất dài,thời kỳ sinh sản và sau sinh sản rất ngắnnhư thiêu thân, ve sầu, chuồn chuồn...ởmột số loài chuồn chuồn, thời kỳ trứngvà ấu trùng kéo dài 2 năm, sau khi lột xácthành dạng trưởng thành chỉ sống 4 tuầnvà đẻ trong 1 hoặc 2 ngày. Ở một số loàichim và thú có thời gian sau sinh sảndường như rất ngắn hoặc không có. Vídụ, nai đuôi đen sống ở đồng cỏ cứng cókhả năng sinh sản cho tới khi chết ở tuổithứ 10, có thể mô tả tháp tuổi sinh tháinhư sau: 42% số cá thể của quần thểthuộc nhóm trước sinh sản, 58% số cá thểcủa quần thể đang sinh sản; trong đó29% thuộc tuổi 1-3 và 29% thuộc tuổi 3-10.Ở thực vật, một số loà ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: