Thay đổi mặt phẳng nhai và tăng trưởng hàm dưới với Headgear kéo cổ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.85 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cũng như với Ricketts, giới chỉnh nha đã không dễ dàng chấp nhận quan điểm điều trị “Thay đổi vị trí hàm dưới và thẩm mỹ mặt thông qua thay đổi mặt phẳng nhai” của tác giả Sato.Tuy nhiên, sự ra đời của vít chỉnh nha giúp trường phái Dây thẳng điều trị thành công các ca phức tạp hơn và họ dần chấp nhận quan điểm của Ricketts và Sato.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thay đổi mặt phẳng nhai và tăng trưởng hàm dưới với Headgear kéo cổCHUYÊN ĐỀ CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT THAY ĐỔI MẶT PHẲNG NHAI VÀ TĂNGTRƯỞNG HÀM DƯỚI VỚI HEADGEAR KÉO CỔ Cù Hoàng Anh* Sato dùng cung MEAW loại bỏ cản trở khớpTÓM TẮT: Cũng như với Ricketts, giới chỉnh nha đã không cắn phía trước và sau, xoay mặt phẳng nhaidễ dàng chấp nhận quan điểm điều trị “Thay đổi vị trí ngược chiều kim đồng hồ với thun liên hàm ởhàm dưới và thẩm mỹ mặt thông qua thay đổi mặt các ca hạng 2 xương góc hàm dưới mở, tái lậpphẳng nhai” của tác giả Sato.Tuy nhiên, sự ra đời mặt phẳng nhai mới giúp kết quả điều trị ổncủa vít chỉnh nha giúp trường phái Dây thẳng điều trị định.1,2thành công các ca phức tạp hơn và họ dần chấpnhận quan điểm của Ricketts và Sato. Trong khi Sato Ricketts trong các công trình của ông3,4tuyhướng đến điều trị các bệnh nhân trưởng thành không nhấn mạnh quan điểm điều trị dựa trênphức tạp, Ricketts với hệ thống phân tích đo sọ và thay đổi mặt phẳng nhai như Sato nhưng hệcông cụ điều trị đồ sộ thực hiện thay đổi mặt phẳng thống phân tích đo sọ và công cụ điều trị củanhai ngay trên trẻ ở bộ răng hỗn hợp. Headgear kéo trường phái Bioprogressive đã tự thể hiện điềucổ kết hợp với cung tiện ích là một trong các côngcụ trên. Ca lâm sàng dưới đây là một ví dụ cho quan này. Khi ông đưa ra triết lý điều trị hạng 2 xươngđiểm điều trị của Ricketts/Sato với Headgear kéo cổ góc hàm dưới mở với Headgear kéo cổ kết hợpvà cung tiện ích. cung tiện ích, ông đã phải đối mặt với sự phảnSUMMARY đối mạnh mẽ của trường phái Dây thẳng; vì họ As with Ricketts, Sato’s treatment philosophy: đã có định kiến: “Cần dùng headgear kéo cao để“Changing the occlusal plane can change the kiểm soát chiều dọc trong các ca mặt dài,position of the mandible and the profile.” was not headgear kéo cổ gây trồi răng 6 trên và càng làmeasily accepted worldwide. However, with the help of mặt dài hơn”.miniscrews, orthodontists have succeeded intreating more complicated cases with straight-wire Thực tế lâm sàng đã chứng minh là Rickettstechnique and gradually realized the relevance of đúng. Nhóm nghiên cứu của đại học UICSato’s philosophy. While Sato focused on adult (University Illinois of Chicago) so sánh 2 nhómcases, Ricketts, with his copious system of điều trị với headgear kéo cổ và headgear kéo caocephalometric analysis and appliances managed to đưa ra kết luận: headgear kéo cổ kiểm soát vị trímodify the occlusal plane even in growing patients.The clinical case below illustrates Ricketts/Sato răng cối tốt hơn và từ đó kiểm soát chiều dọc vàphilosophy using cervical headgear combined with sự tăng trưởng hàm dưới tốt hơn.5utility arch. Hệ thống Headgear kéo cổ (CHG) + cung tiện ích (UA) tác động theo cơ chế như Hình 1:TỔNG QUAN: Hình 1: A. Cơ chế tác động của headgear kéo cổ kết hợp cung tiện ích, B. Kết quả: Mặt phẳng nhai xoay ngược chiều kim đồng hồ, hàm dưới phát triển ra trước theo hướng đóng.*Bộ môn Răng Hàm Mặt - ĐH. Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.HCM. Email: cuhoanganh1207@gmail.com42 THỜI SỰ Y HỌC 07/2017 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNGCA LÂM SÀNG:Thông tin bệnh nhân, lý do đến khám: Hình 2: Hình ngoài mặt Hình 3: Hình trong miệng Bệnh nhân N.H.M.N, nữ, 10 tuổi đến khám ₋ Hạng 2 Angle R6 và R3 50%.vì hô và răng chìa. ₋ R16 và R26 xoay gần. Dữ kiện chẩn đoán: Hình 2, 3, 4 và Bảng 1. ₋ Mặt phẳng nhai qua các răng sau dốc, xoayTóm tắt chẩn đoán: cùng chiều kim đồng hồ. ₋ Khe hở giữa các răng trước trên và giữa ₋ Bệnh nhân đang tăng trưởng (CS2). R33-R34, R44-R45. ₋ Mặt nhìn nghiêng cong lồi. Như vậy, ở bệnh nhân này tuy thân xương hàm ₋ Môi trên và dưới nhô nhiều so với đường dưới ngắn (có thể là yếu tố di truyền) nhưng lại thẩm mỹ Ricketts và không khép kín ở tư vốn có hướng tăng trưởng thuận lợi (góc trục mặt thế nghỉ. không quá nhỏ, góc cung hàm dưới lớn, chiều cao ₋ Góc mặt phẳng hàm dưới lớn. các tầng mặt bình thường- Bảng 1). ₋ Hạng II xương do xương hàm dưới ngắn và Cản trở khớp cắn phía trước (cắn sâu răng xoay cùng chiều kim đồng hồ. cửa) làm cho hàm dưới phát triển theo hướng mở ₋ Cắn sâu răng cửa 50%. (góc mặt phẳng hàm dưới lớn, mặt phẳng nhai ₋ Độ cắn chìa răng cửa 8mm. dốc, xoay theo chiều kim đồng hồ). Do đó, cần ₋ Răng cửa trên và dưới nhô trước nhiều. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thay đổi mặt phẳng nhai và tăng trưởng hàm dưới với Headgear kéo cổCHUYÊN ĐỀ CHỈNH HÌNH RĂNG MẶT THAY ĐỔI MẶT PHẲNG NHAI VÀ TĂNGTRƯỞNG HÀM DƯỚI VỚI HEADGEAR KÉO CỔ Cù Hoàng Anh* Sato dùng cung MEAW loại bỏ cản trở khớpTÓM TẮT: Cũng như với Ricketts, giới chỉnh nha đã không cắn phía trước và sau, xoay mặt phẳng nhaidễ dàng chấp nhận quan điểm điều trị “Thay đổi vị trí ngược chiều kim đồng hồ với thun liên hàm ởhàm dưới và thẩm mỹ mặt thông qua thay đổi mặt các ca hạng 2 xương góc hàm dưới mở, tái lậpphẳng nhai” của tác giả Sato.Tuy nhiên, sự ra đời mặt phẳng nhai mới giúp kết quả điều trị ổncủa vít chỉnh nha giúp trường phái Dây thẳng điều trị định.1,2thành công các ca phức tạp hơn và họ dần chấpnhận quan điểm của Ricketts và Sato. Trong khi Sato Ricketts trong các công trình của ông3,4tuyhướng đến điều trị các bệnh nhân trưởng thành không nhấn mạnh quan điểm điều trị dựa trênphức tạp, Ricketts với hệ thống phân tích đo sọ và thay đổi mặt phẳng nhai như Sato nhưng hệcông cụ điều trị đồ sộ thực hiện thay đổi mặt phẳng thống phân tích đo sọ và công cụ điều trị củanhai ngay trên trẻ ở bộ răng hỗn hợp. Headgear kéo trường phái Bioprogressive đã tự thể hiện điềucổ kết hợp với cung tiện ích là một trong các côngcụ trên. Ca lâm sàng dưới đây là một ví dụ cho quan này. Khi ông đưa ra triết lý điều trị hạng 2 xươngđiểm điều trị của Ricketts/Sato với Headgear kéo cổ góc hàm dưới mở với Headgear kéo cổ kết hợpvà cung tiện ích. cung tiện ích, ông đã phải đối mặt với sự phảnSUMMARY đối mạnh mẽ của trường phái Dây thẳng; vì họ As with Ricketts, Sato’s treatment philosophy: đã có định kiến: “Cần dùng headgear kéo cao để“Changing the occlusal plane can change the kiểm soát chiều dọc trong các ca mặt dài,position of the mandible and the profile.” was not headgear kéo cổ gây trồi răng 6 trên và càng làmeasily accepted worldwide. However, with the help of mặt dài hơn”.miniscrews, orthodontists have succeeded intreating more complicated cases with straight-wire Thực tế lâm sàng đã chứng minh là Rickettstechnique and gradually realized the relevance of đúng. Nhóm nghiên cứu của đại học UICSato’s philosophy. While Sato focused on adult (University Illinois of Chicago) so sánh 2 nhómcases, Ricketts, with his copious system of điều trị với headgear kéo cổ và headgear kéo caocephalometric analysis and appliances managed to đưa ra kết luận: headgear kéo cổ kiểm soát vị trímodify the occlusal plane even in growing patients.The clinical case below illustrates Ricketts/Sato răng cối tốt hơn và từ đó kiểm soát chiều dọc vàphilosophy using cervical headgear combined with sự tăng trưởng hàm dưới tốt hơn.5utility arch. Hệ thống Headgear kéo cổ (CHG) + cung tiện ích (UA) tác động theo cơ chế như Hình 1:TỔNG QUAN: Hình 1: A. Cơ chế tác động của headgear kéo cổ kết hợp cung tiện ích, B. Kết quả: Mặt phẳng nhai xoay ngược chiều kim đồng hồ, hàm dưới phát triển ra trước theo hướng đóng.*Bộ môn Răng Hàm Mặt - ĐH. Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.HCM. Email: cuhoanganh1207@gmail.com42 THỜI SỰ Y HỌC 07/2017 TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNGCA LÂM SÀNG:Thông tin bệnh nhân, lý do đến khám: Hình 2: Hình ngoài mặt Hình 3: Hình trong miệng Bệnh nhân N.H.M.N, nữ, 10 tuổi đến khám ₋ Hạng 2 Angle R6 và R3 50%.vì hô và răng chìa. ₋ R16 và R26 xoay gần. Dữ kiện chẩn đoán: Hình 2, 3, 4 và Bảng 1. ₋ Mặt phẳng nhai qua các răng sau dốc, xoayTóm tắt chẩn đoán: cùng chiều kim đồng hồ. ₋ Khe hở giữa các răng trước trên và giữa ₋ Bệnh nhân đang tăng trưởng (CS2). R33-R34, R44-R45. ₋ Mặt nhìn nghiêng cong lồi. Như vậy, ở bệnh nhân này tuy thân xương hàm ₋ Môi trên và dưới nhô nhiều so với đường dưới ngắn (có thể là yếu tố di truyền) nhưng lại thẩm mỹ Ricketts và không khép kín ở tư vốn có hướng tăng trưởng thuận lợi (góc trục mặt thế nghỉ. không quá nhỏ, góc cung hàm dưới lớn, chiều cao ₋ Góc mặt phẳng hàm dưới lớn. các tầng mặt bình thường- Bảng 1). ₋ Hạng II xương do xương hàm dưới ngắn và Cản trở khớp cắn phía trước (cắn sâu răng xoay cùng chiều kim đồng hồ. cửa) làm cho hàm dưới phát triển theo hướng mở ₋ Cắn sâu răng cửa 50%. (góc mặt phẳng hàm dưới lớn, mặt phẳng nhai ₋ Độ cắn chìa răng cửa 8mm. dốc, xoay theo chiều kim đồng hồ). Do đó, cần ₋ Răng cửa trên và dưới nhô trước nhiều. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự y học Bài viết về y học Y học Việt Nam Thay đổi mặt phẳng nhai Tăng trưởng hàm dưới Headgear kéo cổGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 210 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 181 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0 -
6 trang 172 0 0