Thiết lập khoảng nồng độ của sáu thông số thường quy AST,ALT, Cholesterol, triglyceride, glucose và protein trong chế tạo mẫu ngoại kiểm hóa sinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 487.51 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài nghiên cứu này dựa trên các khoảng tham chiếu trên thế giới và Việt Nam, ngưỡng giá trị cao và thấp tham khảo từ mẫu nội kiểm Randox và khoảng giá trị đo phân tích (Analytical Measurement Range – AMR) của các dòng máy hoá sinh tự động (Beckman Coulter, Abbott, Mindray, Erba,…) để lựa chọn khoảng nồng độ bình thường, cao và thấp cho 6 thông số hoá sinh: glucose, protein, cholesterol, triglyceride, AST, ALT. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết lập khoảng nồng độ của sáu thông số thường quy AST,ALT, Cholesterol, triglyceride, glucose và protein trong chế tạo mẫu ngoại kiểm hóa sinh vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021 (15%), tăng men gan (11,3%), đều mức độ nhẹ pulmonary adenocarcinoma. N Engl J Med, 361 đến vừa. Không có biến chứng giãn não thất, (10), 947-957. 5. Lê Thu Hà (2017). Đánh giá hiệu quả thuốc hoại tử mô não lành sau xạ phẫu. Tiêu chảy gặp Erlotinib trong điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến nhiều ở nhóm điều trị bằng Afatinib hơn Erlotinib giai đoạn muộn, Luận án Tiến sỹ y học, Trường và Gefitinib, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với Đại học y Hà Nội. p < 0,05. Đa số bệnh nhân tuân thủ phác đồ, 6. Phạm Văn Thái (2014). Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng hoá xạ độc tính mức độ vừa làm 2 bệnh nhân phải tạm trị, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học y Hà Nội. dừng thời gian ngắn, 2 bệnh nhân giảm liều. 7. Park K, Tan E H, O'Byrne K, et al (2016). Afatinib versus gefitinib as first-line treatment of TÀI LIỆU THAM KHẢO patients with EGFR mutation-positive non-small- 1. Sung H, Ferlay J, Siegel R L (2021). Global cell lung cancer (LUX-Lung 7): a phase 2B, open- Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of label, randomised controlled trial. Lancet Oncol, Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers 17 (5), 577-589. in 185 Countries. 71 (3), 209-249. 8. Nan X, Xie C, Yu X, et al (2017). EGFR TKI as 2. Davis F G, Dolecek T A, McCarthy B J, et al first-line treatment for patients with advanced (2012). Toward determining the lifetime EGFR mutation-positive non-small-cell lung occurrence of metastatic brain tumors estimated cancer. Oncotarget, 8 (43), 75712-75726. from 2007 United States cancer incidence data. 9. Yang S H, Kim H Y (2020). The Effect of Neuro Oncol, 14 (9), 1171-1177. Epidermal Growth Factor Receptor Mutation on 3. Mai Trọng Khoa (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và Intracranial Progression-Free Survival of Non-Small điều trị một số bệnh lý ung bướu, Nhà xuất bản Y học, Cell Lung Cancer Patients with Brain Metastasis 4. Mok T S, Wu Y L, Thongprasert S, et al Underwent Gamma Knife Radiosurgery. 8 (2), 103-108. (2009). Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in THIẾT LẬP KHOẢNG NỒNG ĐỘ CỦA SÁU THÔNG SỐ THƯỜNG QUY AST, ALT, CHOLESTEROL, TRIGLYCERIDE, GLUCOSE VÀ PROTEIN TRONG CHẾ TẠO MẪU NGOẠI KIỂM HÓA SINH Trần Hữu Tâm*, Trương Quân Thụy*, Vũ Đình Dũng*, Nguyễn Thị Hồng Phương*, Nguyễn Thị Ngọc Vân*, Vũ Thị Như Oanh*, Nguyễn Đàm Châu Bảo* TÓM TẮT khoảng nồng độ thấp của glucose là 2,49 - 3,90 mmol/L, protein là 10 - 40 g/L, cholesterol là 2,50 – 66 Xét nghiệm hóa sinh là một trong những chỉ định 3,70 mmol/L, triglyceride là 0,20 – 1,00 mmol/L, AST cận lâm sàng thường quy nhất tại các đơn vị y tế, các là 7 - 24 U/L, ALT là 7 - 24 U/L; khoảng nồng độ bình xét nghiệm này là căn cứ góp phần giúp các nhà lâm thường của glucose là 4,00 – 9,00 mmol/L, protein là sàng đưa ra quyết định quan trọng cho công tác điều 45-90g/L, cholesterol là 3,80–6,10 mmol/L, triglyceride là trị, chẩn đoán sớm và dự phòng bệnh, nghiên cứu 1,10-2,60mmol/L, AST là 25-94U/L, ALT là 25-94 U/L. khoa học trong y học,... Một trong những công tác Từ khóa: ngoại kiểm tra, nội kiểm tra. nhằm đảm bảo độ tin cậy và chất lượng của xét nghiệm hóa sinh là ngoại kiểm tra chất lượng xét SUMMARY nghiệm [1,2,3]. Để chế tạo mẫu ngoại kiểm cần có khoảng nồng độ cao, thấp, bình thường của các CONCENTRATION RANGES OF SIX ROUTINE thông số để sử dụng trong quá trình pha chế mẫu. PARAMETERS AST, ALT, CHOLESTEROL, Sáu thông số hóa sinh thường quy được khảo sát gồm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết lập khoảng nồng độ của sáu thông số thường quy AST,ALT, Cholesterol, triglyceride, glucose và protein trong chế tạo mẫu ngoại kiểm hóa sinh vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2021 (15%), tăng men gan (11,3%), đều mức độ nhẹ pulmonary adenocarcinoma. N Engl J Med, 361 đến vừa. Không có biến chứng giãn não thất, (10), 947-957. 5. Lê Thu Hà (2017). Đánh giá hiệu quả thuốc hoại tử mô não lành sau xạ phẫu. Tiêu chảy gặp Erlotinib trong điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến nhiều ở nhóm điều trị bằng Afatinib hơn Erlotinib giai đoạn muộn, Luận án Tiến sỹ y học, Trường và Gefitinib, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với Đại học y Hà Nội. p < 0,05. Đa số bệnh nhân tuân thủ phác đồ, 6. Phạm Văn Thái (2014). Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng hoá xạ độc tính mức độ vừa làm 2 bệnh nhân phải tạm trị, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại học y Hà Nội. dừng thời gian ngắn, 2 bệnh nhân giảm liều. 7. Park K, Tan E H, O'Byrne K, et al (2016). Afatinib versus gefitinib as first-line treatment of TÀI LIỆU THAM KHẢO patients with EGFR mutation-positive non-small- 1. Sung H, Ferlay J, Siegel R L (2021). Global cell lung cancer (LUX-Lung 7): a phase 2B, open- Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of label, randomised controlled trial. Lancet Oncol, Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers 17 (5), 577-589. in 185 Countries. 71 (3), 209-249. 8. Nan X, Xie C, Yu X, et al (2017). EGFR TKI as 2. Davis F G, Dolecek T A, McCarthy B J, et al first-line treatment for patients with advanced (2012). Toward determining the lifetime EGFR mutation-positive non-small-cell lung occurrence of metastatic brain tumors estimated cancer. Oncotarget, 8 (43), 75712-75726. from 2007 United States cancer incidence data. 9. Yang S H, Kim H Y (2020). The Effect of Neuro Oncol, 14 (9), 1171-1177. Epidermal Growth Factor Receptor Mutation on 3. Mai Trọng Khoa (2020). Hướng dẫn chẩn đoán và Intracranial Progression-Free Survival of Non-Small điều trị một số bệnh lý ung bướu, Nhà xuất bản Y học, Cell Lung Cancer Patients with Brain Metastasis 4. Mok T S, Wu Y L, Thongprasert S, et al Underwent Gamma Knife Radiosurgery. 8 (2), 103-108. (2009). Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in THIẾT LẬP KHOẢNG NỒNG ĐỘ CỦA SÁU THÔNG SỐ THƯỜNG QUY AST, ALT, CHOLESTEROL, TRIGLYCERIDE, GLUCOSE VÀ PROTEIN TRONG CHẾ TẠO MẪU NGOẠI KIỂM HÓA SINH Trần Hữu Tâm*, Trương Quân Thụy*, Vũ Đình Dũng*, Nguyễn Thị Hồng Phương*, Nguyễn Thị Ngọc Vân*, Vũ Thị Như Oanh*, Nguyễn Đàm Châu Bảo* TÓM TẮT khoảng nồng độ thấp của glucose là 2,49 - 3,90 mmol/L, protein là 10 - 40 g/L, cholesterol là 2,50 – 66 Xét nghiệm hóa sinh là một trong những chỉ định 3,70 mmol/L, triglyceride là 0,20 – 1,00 mmol/L, AST cận lâm sàng thường quy nhất tại các đơn vị y tế, các là 7 - 24 U/L, ALT là 7 - 24 U/L; khoảng nồng độ bình xét nghiệm này là căn cứ góp phần giúp các nhà lâm thường của glucose là 4,00 – 9,00 mmol/L, protein là sàng đưa ra quyết định quan trọng cho công tác điều 45-90g/L, cholesterol là 3,80–6,10 mmol/L, triglyceride là trị, chẩn đoán sớm và dự phòng bệnh, nghiên cứu 1,10-2,60mmol/L, AST là 25-94U/L, ALT là 25-94 U/L. khoa học trong y học,... Một trong những công tác Từ khóa: ngoại kiểm tra, nội kiểm tra. nhằm đảm bảo độ tin cậy và chất lượng của xét nghiệm hóa sinh là ngoại kiểm tra chất lượng xét SUMMARY nghiệm [1,2,3]. Để chế tạo mẫu ngoại kiểm cần có khoảng nồng độ cao, thấp, bình thường của các CONCENTRATION RANGES OF SIX ROUTINE thông số để sử dụng trong quá trình pha chế mẫu. PARAMETERS AST, ALT, CHOLESTEROL, Sáu thông số hóa sinh thường quy được khảo sát gồm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học Việt Nam Bài viết về y học Chế tạo mẫu ngoại kiểm hóa sinh Phương pháp xét nghiệm hóa sinh Ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệmTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 215 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 190 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 185 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 183 0 0 -
6 trang 174 0 0